Các Quy Định Về Chủ Sở Hữu Công Ty

 1. Khái niệm về chủ sở hữu công ty

 – Chủ sở hữu doanh nghiệp là gì

 Về khái niệm chủ sở hữu doanh nghiệp cũng chưa có một quy định nào của pháp luật về khái niệm này. Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.” Ngoài ra, từ khái niệm về chủ sở hữu theo quy định tại Điều 164 Bộ luật Dân sự 2005 thì có thể hiểu chủ sở hữu doanh nghiệp là cá nhân hoặc một số cá nhân, pháp nhân đứng tên trên Giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp, là người thành lập, điều hành doanh nghiệp và có đủ 3 quyền năng cơ bản của một chủ sở hữu nói chung đó là chiếm hữu, sử dụng và định đoạt hay nói cách khác là quyền thành lập, hoạt động, giải thể doanh nghiệp.

 Ví dụ về chủ sở hữu doanh nghiệp:Chủ sở hữu Công ty TNHH hai thành viên có thể là Giám đốc công ty, Hội đồng cổ đông là chủ sở hữu công ty Cổ phần

 – Doanh nghiệp một chủ sở hữu là gì

 + Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của 1 cá nhân. do cá nhân đó đứng ra tổ chức thành lập doanh nghiệp, quản lý và trị trách nhiệm về pháp lý.

 + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

 – Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là gì

 Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần.

 Các chủ sở hữu góp vốn để cùng nhau tiến hành một hoạt động sản xuất, kinh doanh và cùng chia sẻ lợi nhuận tạo ra từ các hoạt động này của doanh nghiệp cũng như cùng gánh chịu những khoản lỗ nếu kinh doanh không có lãi.

 Vốn chủ sở hữu là một trong những nguồn tài trợ thường xuyên trong doanh nghiệp. Chỉ khi nào đơn vị ngừng hoạt động hoặc phá sản, lúc này đơn vị phải dùng tài sản của đơn vị, trước hết ưu tiên thanh toán cho các chủ nợ, sau đó tài sản còn lại mới chia cho các chủ sở hữu theo tỷ lệ vốn góp của họ.
Vốn chủ sở hữu đại diện cho sự đầu tư của chủ sở hữu trong kinh doanh trừ các chủ sở hữu rút hoặc rút tiền từ kinh doanh cộng với thu nhập ròng (hoặc trừ đi khoản lỗ ròng) kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh.

 Ngoài vốn chủ sở hữu thì các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến vốn điều lệ vì đây sẽ là những con số để đăng ký kinh doanh với nhà nước. Theo đó:

 – Chủ sở hữu doanh nghiệp tiếng anh là gì

 Business owner

 – Doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu gọi là gì

 Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.

 2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty

 Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau đây:

 a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

 b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

 c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty;

 d) Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

 đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

 e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

 g) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

 h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;

 i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;

 k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;

 l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;

 m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;

 n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;

 o) Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

 Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau đây:

 a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

 b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

 c) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;

 d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;

 đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;

 e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;

 g) Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

 Nghĩa vụ & trách nhiệm của chủ sở hữu công ty

 Góp đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.

 Tuân thủ Điều lệ công ty.

 Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

 Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.

 Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

 Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

 Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty.

 3. Tài khoản 411 – vốn đầu tư của chủ sở hữu

 a) Tài khoản này dùng để phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu. Các công ty con, đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập phản ánh số vốn được công ty mẹ đầu tư vào tài khoản này.

 Tùy theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị, tài khoản này có thể được sử dụng tại các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc để phản ánh số vốn kinh doanh được cấp bởi đơn vị cấp trên (trường hợp không hạch toán vào tài khoản 3361 – Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh).

 b) Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm:

 – Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở hữu;

 – Các khoản được bổ sung từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh;

 – Cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu);

 – Các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản nhận được khác được cơ quan có thẩm quyền cho phép ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu.

 c) Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 411 – “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế chủ sở hữu đã góp, không được ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu.

 d) Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn (như vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.

 đ) Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu khi:

 – Doanh nghiệp nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nước hoặc bị điều động vốn cho doanh nghiệp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
– Trả lại vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật;

 – Giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;

 – Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

 e) Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ

 – Khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền Việt Nam Đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam Đồng theo giấy phép đầu tư.

 – Trường hợp doanh nghiệp ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính bằng Việt Nam Đồng, khi nhà đầu tư góp vốn bằng ngoại tệ theo tiến độ, kế toán phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại từng thời điểm thực góp để quy đổi ra Việt Nam Đồng và ghi nhận vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có).

 – Trong quá trình hoạt động, không được đánh giá lại số dư Có tài khoản 411“Vốn đầu tư của chủ sở hữu” có gốc ngoại tệ.

 g) Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phải phản ánh tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại của tài sản được các bên góp vốn chấp nhận. Đối với các tài sản vô hình như thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại, quyền khai thác, phát triển dự án… chỉ được ghi tăng vốn góp nếu pháp luật có liên quan cho phép.

 h) Đối với công ty cổ phần, vốn góp cổ phần của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu, nhưng được phản ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần:

 – Vốn góp của chủ sở hữu được phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu đồng thời được theo dõi chi tiêt đối với cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp phải kế toán chi tiết riêng 2 loại cổ phiếu ưu đãi:

 + Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu nếu người phát hành không có nghĩa vụ phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó.

 + Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả nếu bắt buộc người phát hành phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai và nghĩa vụ mua lại cổ phiếu phải được ghi rõ ngay trong hồ sơ phát hành tại thời điểm phát hành cổ phiếu.

 – Thặng dư vốn cổ phần phản ánh khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu (kể cả các trường hợp tái phát hành cổ phiếu quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá phát hành cao hơn mệnh giá) hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá).

 i) Nguyên tắc xác định và ghi nhận quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu (cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi):

 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu phát sinh khi doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu xác định được quy định sẵn trong phương án phát hành.

 – Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được xác định là phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi (xem quy định của tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành).

 – Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận riêng biệt trong phần vốn đầu tư của chủ sở hữu. Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán chuyển quyền chọn này sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần.

 4. Thay đổi chủ sở hữu của công ty

 – Trường hợp thay đổi chủ sở hữu

 Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Việc doanh nghiệp phải thay đổi chủ sở hữu công ty xẩy ra khá thường xuyên vì nhiều lý do khác nhau, 3 trường hợp sau đây là phổ biến nhất:
Chủ sở hữu chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho một cá nhân hoặc tổ chức. Chuyển nhượng vốn thực hiện khi chủ sở hữu bán lại cho cá nhân hoặc tổ chức khác khoản vốn mình đã đầu tư thông cho công ty thông qua một hợp đồng chuyển nhượng. Lưu ý: Nếu bên nhận chuyển nhượng gồm từ hai người trở lệ thì không còn là thay đổi chủ sở hữu nữa, mà là chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

 Chủ sở hữu tặng cho toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân, tổ chức.

 Chủ sở hữu chết và có người thừa kế hợp pháp (bao gồm cá nhân, tổ chức).

 – Hồ sơ thay đổi chủ sở hữu công ty

 Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

 Bản sao hợp lệ Căn cước công dân/CMND/hộ chiếu của một trong các chủ thể như: người nhận chuyển nhượng, người được tặng cho, người được thừa kế

 Điều lệ công ty khi đã sửa đổi, bổ sung nội dung thay đổi chủ sở hữu

 Các tài liệu chứng minh sự thay đổi chủ sở hữu:

 Trường hợp tặng cho: Hợp đồng tặng cho

 Trường hợp chuyển nhượng vốn: Hợp đồng chuyển nhượng

 Trường hợp nhận thừa kế: Tài liệu xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế

 Trường hợp người nhận chuyển nhượng là người nước ngoài thì cần có thêm văn bản chấp nhận việc góp vốn của Sở Kế hoạch đầu tư.

 Tag: mẫu mtv tục ai x lollipop kiểm tra