Giải thể hay phá sản công ty hợp danh

 Giải thể hay phá sản công ty hợp danh

 Trên thực tế đã có rất nhiều công ty hợp danh đã phải giải thể hoặc phá sản vì nhiều lý do khác nhau. Vậy khi nào thì công ty hợp danh làm thủ tục giải thể và khi nào thì làm thủ tục phá sản. Luật Ngô Gia xin chia sẻ quy định của pháp luật về giải thể và phá sản công ty hợp danh để quý khách có thể phân biệt rõ sự khác nhau giữ giải thể và phá sản công ty.

Nội dung Giải thể Phá sản
Khái niệm Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

 – Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

 – Theo quyết định của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh

 – Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

 – Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

  

Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

 Như vậy, điều kiện để phá sản là doanh nghiệp mất khả năng thanh toán

Thẩm quyền

 Yêu cầu thực hiện thủ tục

Theo quy định của luật doanh nghiệp thì việc quyết định giải thể doanh nghiệp do hội đồng thành viên đối với  công ty hợp danh Người có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản

 Điều 5 luật  phá sản quy định những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:

 -Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

 – Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

 – Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

 – Chủ tịch Hội đồng thành viên của thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

Thủ tục Việc giải thể doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây:

 Bước 1: Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp.

 Hội đồng thành viên trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

 Bước 2: Thông báo giải thể

 Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp, đăng quyết định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

 Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

 Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có).

 Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp

 Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:

 + Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

 + Nợ thuế;

 +Các khoản nợ khác.

 Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia chocác thành viên, theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp

 Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.

 Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải thể theo khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

  

Thủ thục phá sản như sau:

 Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

 Người có yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền bằng một trong các phương thức sau:

 – Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân;

 -Gửi đến Tòa án nhân dân qua bưu điện.

 Sau khi đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đã hợp lệ, người yêu cầu mở thủ tục phá sản đã nộp tạm ứng chi phí phá sản thì tòa án sẽ thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

 Bước 2: mở thủ tục phá sản

 Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản. Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

  

 Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.

 Ngay sau khi nhận được đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân đã ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp giải quyết.

 Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Tổ Thẩm phán gồm 03 Thẩm phán xem xét, giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị và gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

 Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do Tòa án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải trả lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân.

 Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trả lại, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp để xem xét, giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị.

 Phiên họp của Tổ Thẩm phán có Viện kiểm sát nhân dân tham gia và có Thư ký Tòa án nhân dân ghi biên bản phiên họp. Trong trường hợp cần thiết có thể triệu tập người khác để hỏi thêm về những vấn đề chưa rõ.

 Tổ Thẩm phán có quyền ra một trong các quyết định sau:

 – Giữ nguyên quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;

 -Hủy quyết định không mở thủ tục phá sản và giao cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định không mở thủ tục phá sản xem xét ra quyết định mở thủ tục phá sản;

 – Hủy quyết định mở thủ tục phá sản và thông báo cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định mở thủ tục phá sản và những người tham gia thủ tục phá sản.

 -Quyết định của Tổ Thẩm phán là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.

 -Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về Quy chế làm việc của Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.

  

Thẩm quyền giải quyết Cơ quan đăng ký kinh doanh Tòa án

 Trên đây là một số quy định về thủ tục giải thể và thủ tục phá sản doanh nghiệp. Các công ty hợp danh có thể tham khảo nếu như cần phải thực hiện một trong hai thủ tục trên.

 DỊCH VỤ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP

 Luật Ngô Gia xin gửi tới các công ty hợp danh dịch vụ giải thể công ty hợp danh. Công ty hợp danh có nhu cầu giải thể hãy liên hệ với Luật Ngô Gia để được tư vấn và cung cấp dịch vụ giải thể công ty hợp danh.

 0934562586