Nhiệm vụ quyền hạn của ban pháp chế hđnd xã

  Nhiệm vụ quyền hạn của ban pháp chế hđnd xã

 BAN PHÁP CHẾ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

 KHÓA XI, NHIỆM KỲ 2016-2021

 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN

 KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA BAN PHÁP CHẾ

 HĐND PHƯỜNG KHÓA X, NHIỆM KỲ 2016-2021

  

 (Ban hành kèm theo Công văn số 279/HĐND-BPC ngày 14/5/2018 của ban Pháp chế HĐND thành phố)

  

  

  

 Đông Hà, tháng 5/2018

 

 KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG BAN PHÁP CHẾ

 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN PHƯỜNG

  

           Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định tổ chức, hoạt động Hội đồng nhân dân phường, trong đó có quy định tổ chức hoạt động của 2 Ban Hội đồng nhân dân phường: Ban Kinh tế – Xã hội và Ban Pháp chế, đây là nội dung mới so với các văn bản trước đây. Qua gần 2 năm nhiệm kỳ 2016-2021, thực tiễn cho thấy trong quá trình hoạt động còn có nhiều lúng túng, đặc biệt trong hoạt động Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân phường, hoạt động thẩm tra, giám sát, chất lượng báo cáo thẩm tra chưa cao, quy trình tổ chức giám sát chưa đảm bảo, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đã đề ra.

           Nhằm cung cấp thêm thông tin, trao đổi một số kinh nghiệm qua thực tiễn công tác, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thành phố (viết tắt là HĐND) tổng hợp một số nội dung về kỹ năng hoạt động Hội đồng nhân dân phường để tham khảo vận dụng vào quá trình hoạt động.

  1. HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG GIÁT SÁT CỦA BAN PHÁP CHẾ HĐND PHƯỜNG
  2. Thẩm tra các báo cáo do HĐND, Thường trực HĐND phường phân công
  3. Khái niệm về thẩm tra

 Là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm xem xét, đánh giá kỹ lưỡng về sự phù hợp của nội dung các dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tình hình, điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; nhằm đảm bảo tính khả thi, tính hợp lý, tính hợp hiến, hợp pháp, ngôn ngữ và quy trình soạn thảo…trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị hợp lý đối với cơ quan soạn thảo và trình cấp có thẩm quyền thông qua theo quy định của pháp luật.

  1. Nội dung thường được Thường trực HĐND phường phân công thẩm tra thuộc lĩnh vực Pháp chế

 – Báo cáo công tác chỉ đạo, điều hành của UBND phường;

 – Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh của phường.

 Trong đó, Ban Pháp chế tập trung thẩm tra các nội dung sau:

 + Việc thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và quốc phòng toàn dân;

 + Việc giữ gìn an ninh, trật tự công cộng, ATXH, đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm, an toàn giao thông, tệ nạn xã hội và hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn.

 + Việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của nhà nước trên địa bàn phường.

 + Công tác xử lý vi phạm hành chính ở địa phương;

 + Việc bảo hộ tín mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân.

 + Việc bảo vệ tài sản, lợi ích của nhà nước, bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức cá nhân ở địa phương;

 + Công tác thi hành án tù treo, cải tạo không giam giữ, công tác xem xét, lập hồ sơ đối với các đối tượng bị đưa vào trường giáo dưỡng, cai nghiện bắt buộc,…

 + Việc tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.

 + Công tác quản lý dân cư (hộ tịch, hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng, khai sinh, khai tử, kết hôn,…).

 + Công tác cải cách thủ tục hành chính;

 – Bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, đại biểu HĐND phường; bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tich UBND và các Ủy viên UBND phường[1].

 – Dự thảo Nghị quyết bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, chủ tich UBND phường[2].

 – Dự thảo Nghị quyết về thành lập mới, chia và điều chỉnh địa giới hành chính, phân loại đơn vị hành chính ở địa phương.

 – Một số dự thảo Nghị quyết chuyên đề về bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân liên quan đến lĩnh vực Pháp chế ở địa phương.

 * Lưu ý: Các báo cáo, nội dung Thường trực HĐND phân công các Ban HĐND thẩm tra tại kỳ họp được quy định tại Điều 59, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.

  1. Kỹ năng tổ chức thẩm tra

 3.1. Công tác chuẩn bị thẩm tra

 3.1.1. Xây dựng kế hoạch, phân công thẩm tra

 – Xây dựng Kế hoạch thẩm tra và phân công các thành viên nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến thẩm tra các văn bản do UBND phường trình HĐND.

 – Cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.

 3.1.2. Thu thập tài liệu có liên quan

 – Nắm chắc những chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, của tỉnh, thành phố, của địa phương về lĩnh vực cần thẩm tra. Thành viên được phân công chủ động thu thập và xử lý thông tin cần thiết để tham gia ý kiến vào các báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết đảm bảo đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

 – Để thu thập được thông tin, thành viên có thể thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau[3], đặc biệt nắm bắt kịp thời các tin tức thời sự, nhất là các vấn đề đang diễn ra ở địa phương.

 – Trong quá trình thu thập, thành viên luôn phải kiểm tra thông tin bằng các câu hỏi như: Thông tin này từ nguồn nào? Có đảm bảo độ chính xác, tin cậy không? Thông tin mới hay đã lạc hậu? Thông tin này cần thiết cho việc gì? Những thông tin này rất cần thiết cho việc tham gia ý kiến tại phiên thẩm tra, chất vấn tại kỳ họp.

 3.1.3. Nghiên cứu văn bản và các tài liệu có liên quan

 – Xem tổng thể để chọn những nội dung trọng tâm, những nội dung quan tâm. Xem chi tiết tập trung vào những vấn đề trọng tâm; trong nghiên cứu luôn đặt câu hỏi: Tại sao? như thế nào?

 – Phân tích vấn đề, xem xét toàn diện vấn đề, những mặt thuận lợi, mặt khó khăn, trên cơ sở đó đánh giá khách quan, đưa ra các nhận định chính xác, góp phần vào những quyết sách đúng đắn của HĐND, thể hiện được những yêu cầu của thực tiễn đặt ra, đáp ứng tâm tư nguyện vọng chính đáng của nhân dân

 3.1.4. Khảo sát thực tế để kiểm định những nội dung cần đánh giá

 – Đi thực tế và nghe cán bộ tham mưu UBND phường soạn thảo báo cáo khi thấy cần thiết.

 -Tổ chức họp lấy ý kiến của những người am hiểu về vấn đề đó (nếu cần thiết);

 – Khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.

 3.2. Tổ chức thẩm tra[4]

 3.2.1. Yêu cầu báo cáo thẩm tra

 – Báo cáo thẩm tra cần đánh giá về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình, điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử lý đối với những nội dung có ý kiến khác nhau.

 – Báo cáo thẩm tra làm cơ sở cho đại biểu xem xét, đánh giá các báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết của UBND phường. Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND không phải là ý kiến của HĐND, mà là gợi ý cho đại biểu tham khảo, quyết định; có thể HĐND biểu quyết theo ý kiến thẩm tra, có thể không đồng ý, mà đồng ý theo nội dung của báo cáo, tờ trình.

 – Báo cáo thẩm tra phải mang tính phản biện cao; đồng thuận hoặc không đồng thuận; bổ sung những vấn đề mà báo cáo chưa nêu, cả mặt được và mặt hạn chế tồn tại.

 – Tuy nhiên nhưng trong thực tiễn, trong một số kỳ họp, báo cáo thẩm tra của các ban thể hiện tính phản biện chưa cao. Nguyên nhân do các nội dung UBND chuẩn bị trình kỳ họp còn chậm so với thời gian quy định; thành viên các ban HĐND số lượng ít và chủ yếu là hoạt động kiêm nhiệm, sự am hiểu các chuyên môn khác ngoài chuyên môn được đào tạo còn có giới hạn; các đại biểu chưa được cập nhật thông tin đầy đủ nên chất lượng thẩm tra các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp còn thiếu thuyết phục.

 – Để báo cáo thẩm tra có chất lượng, đòi hỏi các ban của HĐND tăng cường học hỏi kỹ năng và kinh nghiệm thẩm tra, có năng lực tổ chức thẩm tra một cách khoa học để xem xét kỹ các báo cáo sẽ được trình kỳ họp, phát hiện những vấn đề đánh giá chưa sát, chưa khách quan của UBND, về tình hình thực hiện nhiệm vụ và những vấn đề HĐND quan tâm; phát hiện những điểm chưa phù hợp, chưa bảo đảm yêu cầu về căn cứ pháp lý, tính khả thi của các báo cáo, đề án, nghị quyết trên cơ sở đó đưa ra các ý kiến, kiến nghị thật xác đáng và có tính thuyết phục cao tại kỳ họp. Điều đó đòi hỏi đại biểu có trách nhiệm thẩm tra báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết cần nắm vững Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Quy chế hoạt động của HĐND phường và các quy định về quy trình, cách thức thẩm tra của các ban HĐND nói chung.

 – Mặc dù quy trình thẩm tra các các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp đã được quy định khá rõ nhưng cần phải có sự vận dụng linh hoạt, đổi mới để hoạt động thẩm tra đảm đảm đúng quy trình, yêu cầu về chất lượng. Vì vậy, ngay sau khi họp liên tịch, ban Pháp chế  HĐND phường cần khẩn trương xây dựng chương trình kế hoạch thẩm tra theo lĩnh vực được phân công.

 – Theo quy định chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, Ban của HĐND tổ chức họp thẩm tra các báo cáo theo sự phân công của Thường trực HĐND.

 – Báo cáo thẩm tra gồm 02 phần:

 + Phần thứ nhất: Kết quả thẩm tra các báo cáo của UBND phường thuộc lĩnh vực Ban Pháp chế (Báo cáo công tác chỉ đạo, điều hành của UBND phường; Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triền kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh của phường). Gồm các nội dung (1) Nhận định chung, (2) Một số kiến nghị bổ sung, sửa đổi và cần làm rõ thêm đối với nội dung từng báo cáo của UBND phường.

 + Phần thứ hai: Kết quả thẩm tra các dự thảo Nghị quyết của HĐND phường. Gồm các nội dung: (1) Về thẩm quyền và quy trình ban hành Nghị quyết; (2)Về nội dung các Nghị quyết (kiến nghị bổ sung, sửa đổi và cần làm rõ thêm đối với nội dội dung từng báo cáo của UBND phường).

 3.2.2. Trình tự thẩm tra

 – Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày;

 – Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu ý kiến;

 – Các thành viên của Ban thảo luận;

 – Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;

 – Chủ tọa cuộc họp kết luận.

 3.2.3. Thành phần mời dự thẩm tra:

 – Đại diện Lãnh đạo HĐND phường

 – Lãnh đạo và thành viên Ban Pháp chế HĐND phường;

 – Đại diện lãnh đạo UBND phường;

 – Mời công chức phường có trách nhiệm tham mưu chuẩn bị báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết;

 – Mời đại diện công chức văn phòng UBND phường dự;

 – Mời cán bộ, công chức được tổ chức phân công tham mưu giúp việc cho HĐND phường (nếu có).

 3.2.4. Trình tự họp thẩm tra được thực hiện như sau:

 Bước 1:

 – Lãnh đạo Ban nêu lý do, nội dung họp;

 – Đại diện UBND phường báo cáo tóm tắt những vấn đề trọng tâm của báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết;

 Bước 2: Các thành phần họp phát biểu ý kiến:

 – Người chủ trì cuộc họp gợi ý rõ:

 + Những vấn đề trọng tâm cần thẩm tra, những vấn đề đồng ý theo nội dung báo cáo, đề án, dự thảo Nghị quyết;

 + Những vấn đề chưa nhất trí hoặc còn có ý kiến khác nhau;

 + Những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi để các thành viên tham gia ý kiến sát với yêu cầu thẩm tra.

 – Lãnh đạo và thành viên Ban Pháp chế phát biểu ý kiến, thảo luận;

 – Thường trực HĐND tham gia ý kiến, định hướng;

 – Đại diện UBND phường giải trình những vấn đề trọng tâm còn chưa thống nhất;

 – Thành viên các Ban tiếp tục thảo luận;

 – Lãnh đạo UBND tham gia ý kiến để đi đến thống nhất giữa các Ban HĐND, UBND trước khi trình HĐND.

 Bước 3: Chủ tọa phiên họp kết luận.

 Trên cơ sở ý kiến của các thành phần dự họp, nhất là ý kiến của thành viên các ban, Trưởng Ban kết luận những nội dung, quan điểm chính của Ban đối với những vấn đề Ban vừa thẩm tra.

 Bước 4: Báo cáo xin ý kiến Thường trực HĐND phường về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.

 3.3 Nhiệm vụ sau thẩm tra

 – Lãnh đạo Ban Pháp chế xây dựng dự thảo Báo cáo thẩm tra;

 – Gửi xin ý kiến tham gia của các thành viên Ban;

 – Ban hoàn thiện dự thảo báo cáo;

 – Tổ chức họp Ban Pháp chế: Thông qua dự thảo Báo cáo thẩm tra, các thành viên Ban thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo lần 2.

 – Lãnh đạo Ban Pháp chế báo cáo Thường trực HĐND phường xin ý kiến tham gia vào dự thảo báo cáo thẩm tra của Ban.

 – Lãnh đạo Ban Pháp chế tiếp thu, chỉnh sửa và ký ban hành báo cáo.

  1. Kỹ năng khảo sát, nắm bắt thông tin phục vụ hoạt động thẩm tra của Ban Pháp chế

 4.1. Công tác chuẩn bị

 4.1.1. Thông báo nội dung chương trình khảo sát

 + Xác định nội dung khảo sát: Nội dung chính và thời điểm khảo sát

 + Phạm vi khảo sát (trên địa bàn phường)

 + Tổ chức, cá nhân được khảo sát: Là các cơ quan, tổ chức đơn vị hoặc cá nhân có thẩm quyền như: UBND phường, Công an phường, Ban CHQS phường, Công chức địa chính- xây dựng; Tài chính kế toán; …)

 + Xác định về thành phần tham gia khảo sát: Ngoài Ban Pháp chế có thể mời thêm các thành phần khác liên quan như đại diện Thường trực HĐND phường, lãnh đạo Ban kinh tế- xã hội, Đại diện Thường trực UBMTTQVN phường và các tổ chức đoàn thể nếu xét thấy cần thiết.

 

 4.1.2. Xây dựng Đề cương khảo sát (kèm theo thông báo khảo sát)

 Việc xây dựng đề cương báo cáo đối với đơn vị được khảo sát cần chi tiết, có thể xây dựng đề cương riêng cho từng cơ quan, đơn vị; nếu nội dung có liên quan đến việc lập biểu để dễ theo dõi, cần thiết kế biểu kèm theo để các cơ quan báo cáo. Đề cương cụ thể, chi tiết sẽ giúp đoàn khảo sát có nhiều thông tin hơn phục vụ cho mục đích, yêu cầu của hoạt động khảo sát.

 4.1.3. Trách nhiệm của lãnh đạo Ban Pháp chế

 – Để đạt được mục đích và hiệu quả trong hoạt động khảo sát cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa chủ thể khảo sát và đối tượng khảo sát, tạo điều kiện để hoạt động khảo sát được diễn ra trong thời điểm thuận lợi về mặt thời gian và nhu cầu công việc của đối tượng khảo sát.

 – Thông báo khảo sát gửi đến đối tượng khảo sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày tổ chức khảo sát, để  tổ chức, đơn vị được khảo sát có thời gian chuẩn bị và xây dựng báo cáo đạt theo yêu cầu đoàn khảo sát.

 – Báo cáo đơn vị được khảo sát phải gửi trước 2-3 ngày để các thành viên đoàn giám sát nghiên cứu, có ý kiến sâu sắc hơn tại buổi khảo sát. Khắc phục tình trạng gửi báo cáo tại buổi giám sát, như vậy đoàn khảo sát sẽ không có thời gian để nghiên cứu, chất vấn và trao đổi như vậy hiệu quả khảo sát sẽ không cao, đôi lúc mang tính chất hình thức, vì chủ yếu là sự đồng tình mà không có tính phản biện lại vấn đề tại buổi khảo sát.

 4.1.4. Chương trình làm việc tại buổi khảo sát

 – Trưởng đoàn khảo sát đặt vẫn đề về mục đích, nội dung, yêu cầu khảo sát và giới thiệu về thành phần tham gia đoàn khảo sát; chương trình làm việc tại buổi khảo sát.

 – Đại diện đơn vị được khảo sát giới thiệu thành phần liên quan triệu tập tham gia làm việc cùng đoàn khảo sát; Báo cáo nội dung khảo sát theo yêu cầu của đoàn.

 – Các thành viên đoàn khảo sát thảo luận (Ưu tiên các thành viên ban Pháp chế phát biểu trước, sau đó mời các thành phần khác tham gia thảo luận)

 – Mời đại diện đơn vị được khảo sát giải trình, trao đổi lại các nội dung mà thành viên của đoàn khảo sát quan tâm.

 – Mời lãnh đạo Thường trực HĐND phường tham gia phát biểu (nếu có) và xin ý kiến về những vẫn đề còn có nhiều ý kiến khác nhau

 – Trưởng đoàn tổng kết để kết thúc buổi khảo sát

 Trong phần tổng kết của trưởng đoàn cần đánh giá và nhận xét ưu điểm, hạn chế một cách khách quan; trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị đơn vị được  khảo sát thực hiện các giải pháp để khắc phục những hạn chế, yếu kém mà trong hoạt động khảo sát đã phát hiện ra.

  1. KỸ NĂNG GIÁM SÁT VỀ LĨNH VỰC PHÁP CHẾ
  2. Khái niệm về giám sát[5]

 1.1. Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

 1.2. Chủ thể giám sát  bao gồm Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND.

 1.3. Giám sát chuyên đề là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá vấn đề hoặc hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật.

 1.4. Giám sát của HĐND bao gồm giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND.

  1. Nội dung giám sát chủ yếu thuộc lĩnh vực Pháp chế

 Ban pháp chế của HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở địa phương.

 2.1. Trong lĩnh vực QPAN, trật tự ATXH

 – Việc thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và quốc phòng toàn dân;

 – Việc giữ gìn an ninh, trật tự công cộng, ATXH, đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm, an toàn giao thông, tệ nạn xã hội và hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn.

 2.2. Trong lĩnh vực thi hành pháp luật

 – Việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND phường.

 – Công tác xử lý vi phạm hành chính ở địa phương;

 – Việc bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân.

 – Việc bảo vệ tài sản, lợi ích của nhà nước, bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức cá nhân ở địa phương;

 – Công tác thi hành án tù treo, cải tạo không giam giữ, công tác xem xét, lập hồ sơ đối với các đối tượng bị đưa vào trường giáo dưỡng, cai nghiện bắt buộc,…

 – Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.

 – Công tác quản lý dân cư (hộ tịch, hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng, khai sinh, khai tử, kết hôn,…).

 – Công tác cải cách thủ tục hành chính;

 2.3. Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương

 – Giám sát việc bầu, miễn nhiện, bãi nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu.

 – Giám sát việc thực hiện quy trình thành lập mới, chia và điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương.

 – Việc tổ chức, bố trí vị trí việc làm cho cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách của phường theo quy định.

  1. Kỹ năng tổ chức giám sát chuyên đề

 3.1. Công tác chuẩn bị hoạt động giám sát

 3.1.1. Ban hành quyết định thành lập đoàn giám sát

 Căn cứ vào nghị quyết về chương trình giám sát của HĐND phường hàng năm; Kế hoạch giám sát của Thường trực HĐND phường, các Ban HĐND phường; Thường trực HĐND hoặc Ban HĐND quyết định thành lập Đoàn giám sát theo quy định tại Điều 70 và Điều 80 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.

 Xét thấy cần thiết có thể mời thành viên là đại diện Ban Thường trực UBMTTQ phường và đại diện các tổ chức thành viên mặt trận tham gia…

 + Xác định nội dung giám sát: Nội dung chính và thời điểm giám sát

 + Phạm vi giám sát (trên địa bàn phường)

 + Tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát: Là các cơ quan, tổ chức đơn vị hoặc cá nhân có thẩm quyền như: UBND phường, Công an phường, Ban CHQS phường, địa chính, Tài chính kế toán, khu phố trưởng…)

 * Lưu ý: Cần xác định rõ cơ quan chịu sự giám sát để tiến hành các hoạt động giám sát trọng tâm, thuận lợi cho xây dựng báo cáo kết quả giám sát.

 3.1.2. Xây dựng kế hoạch giám sát, lịch làm việc

 Nếu xây dựng Kế hoạch giám sát riêng thì cần xác định mục đích, yêu cầu cuộc giám sát; thời gian và phương pháp giám sát.

 3.1.3. Xây dựng đề cương báo cáo

 Đề cương báo cáo cần chi tiết; nếu nội dung có liên quan đến việc lập biểu để dễ theo dõi, cần thiết kế biểu kèm theo để các cơ quan báo cáo. Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan chịu sự giám sát cung cấp các tài liệu, văn bản có liên quan để nghiên cứu phục vụ giám sát như: Mốc thời gian giám sát để xây dựng báo cáo, các kết luận của cơ quan thanh tra nhà nước, kiểm tra của cấp ủy; các văn bản quy định về chức năng nhiệm vụ của cơ quan đơn vị đó; văn bản giao chỉ tiêu, nhiệm vụ của cấp trên; văn bản chỉ đạo, đôn đốc của cấp trên nếu có… Đây là những tài liệu quan trọng phục vụ cho công tác giám sát.

 3.1.4. Gửi quyết định thành lập Đoàn giám sát

 Theo quy định tại điều 70 và 80 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND quy định Đoàn giám sát có trách nhiệm: Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.

 Tuy nhiên, trên thực tế, ngay sau khi ký quyết định thành lập đoàn giám sát và có kế hoạch, đề cương giám sát thì Ban Pháp chế đã gửi văn bản trên đến các cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát nắm để chuẩn bị báo cáo.

 3.1.5. Tổ chức họp đoàn giám sát

 Trưởng đoàn tổ chức phiên họp đoàn giám sát trước khi triển khai giám sát tại các đơn vị, nội dung họp:

 – Nắm lại tình hình chuẩn bị báo cáo, tài liệu tham khảo và các điều kiện cần thiết phục vụ cho đợt giám sát.

 – Triển khai phân công nhiệm vụ cho các thành viên: Yêu cầu các thành viên đoàn giám sát nêu cao tinh thần trách nhiệm chủ động nghiên cứu tài liệu, có ý kiến tham gia tại các buổi làm việc và có báo cáo kết quả bằng văn bản về nội dung được phân công.

 3.2. Công tác tổ chức giám sát

 – Trưởng đoàn giám sát thông báo nội dung, thành phần, mục đích, yêu cầu và kế hoạch giám sát đến các đại biểu dự họp; thống nhất cách thức tiến hành giám sát và các đơn vị hoặc những nơi Đoàn sẽ đến xem xét, xác minh thực tế.

 – Nghe đại diện cơ quan chịu sự giám sát trình bày báo cáo giải trình,

 – Đề nghị các thành phần mời dự khác có liên quan phát biểu bổ sung nội dung báo cáo giải trình,

 – Các thành viên đoàn Giám sát đặt câu hỏi đề nghị làm rõ những nội dung Đoàn giám sát quan tâm.

 – Cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát báo cáo những nội dung theo yêu cầu đoàn giám sát.

 – Sau khi nghe ý kiến giải trình, nếu không còn ý kiến khác, Trưởng đoàn sơ bộ kết luận nội dung buổi làm việc để đưa vào biên bản phiên họp.

 * Lưu ý:

 Trong kết luận buổi làm việc Trưởng đoàn nêu rõ quan điểm đối với kết quả đạt được và những vấn đề còn hạn chế như trong báo cáo hay không, những vấn đề cần phải tiếp tục làm rõ, xem xét, xác minh thực tế tại cơ sở.

 Đoàn giám sát có thể yêu cầu cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát cung cấp một số tài liệu, hồ sơ chứng từ liên quan để xem xét, xác minh đối chiếu với nội dung đã báo cáo hoặc tổ chức xuống địa bàn, đến công trình xem xét thực tế (có thể mời chuyên gia hoặc những người am hiểu về lĩnh vực giám sát để tư vấn, hỗ trợ nếu thấy cần thiết).

 Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật

 3.3. Nhiệm vụ sau giám sát

 Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giám sát và báo cáo với Thường trực HĐND phường.

 Bố cục của Báo cáo kết quả giám sát thường được thiết kế thành 3 phần chính, bao gồm: Phần I là Kết quả thực hiện nhiệm vụ; Phần II là Một số tồn tại, hạn chế; Phần 3 là Những kiến nghị đề xuất. Tùy theo nội dung, có thể thêm phần đánh giá chung và phần nguyên nhân những hạn chế

 3.4. Trách nhiệm của Thường trực HĐND phường

 – Trong thời gian 7 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Đoàn giám sát, Thường trực HĐND phường có trách nhiệm tổ chức phiên họp để xem xét báo cáo theo trình tự sau đây:

 – Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;

 – Thường trực HĐND thảo luận. Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;

 – Chủ tọa cuộc họp kết luận.

 – Đoàn giám sát hoàn thiện Dự thảo báo cáo trình phiên họp Thường trực HĐND phường xin ý kiến, sau khi có Thông báo Kết luận của Thường trực, Ban Pháp chế tiếp tục làm rõ những vấn đề Thường trực yêu cầu để hoàn thiện và ban hành báo cáo kết quả giám sát.

 3.5. Xem xét báo cáo kết quả giám sát của Ban Pháp chế HĐND phường

 – Trưởng Đoàn (hoặc Phó trưởng đoàn) giám sát trình bày báo cáo,

 – Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến,

 – Đoàn giám sát của Ban Pháp chế HĐND thảo luận,

 – Chủ tọa phiên họp kết luận; Ban của HĐND biểu quyết (khi xét thấy cần thiết).

 3.6. Báo cáo kết quả giám sát của Ban Pháp chế HĐND phường

 – Thường trực HĐND phường, Thường trực Đảng ủy cùng cấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát; báo cáo với HĐND phường về kết quả giám sát của Thường trực và các Ban HĐND tại kỳ họp gần nhất (do Thường trực HĐND phường quyết định).

 3.7. Nhiệm vụ của Ban Pháp chế sau giám sát

 Ban Pháp chế HĐND phường có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, nếu các kiến nghị không được giải quyết thì Ban báo cáo với Thường trực HĐND phường, đồng thời đề xuất giải pháp để đôn đốc tổ chức thực hiện hoặc tổ chức giám sát việc giải quyết kiến nghị sau giám sát.

 * Lưu ý

 Giám sát chuyên đề là hoạt động giám sát đi sâu một vấn đề; quy trình giám sát chuyên đề chặt chẽ từ khi bắt đầu ban hành văn bản đến quá trình giám sát và kết thúc hoạt động giám sát, vì vậy cần có thời gian dài. Trong một năm, với điều kiện hoạt động chủ yếu kiêm nhiệm, ban Pháp chế HĐND phường có thể tổ chức giám sát 2 -3 chuyên đề.

  1. Kỹ năng giám sát văn bản quy phạm pháp luật[6]

 4.1. Theo quy định của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015[7]; Ban Pháp chế HĐND phường có trách nhiệm thường xuyên theo dõi việc ban hành quyết định của UBND phường.

 Nghiên cứu xem xét việc ra quyết định của UBND phường có đảm bảo các căn cứ pháp lý hay không ?(Có phù hợp với Hiến pháp, Luật, văn bản Quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên hay không ?); có đảm bảo về thẩm quyền hay không ?

 4.2. Trường hợp Ban Pháp chế HĐND phường phát hiện văn bản quy phạm pháp luật (Quyết định UBND phường) có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Ban Pháp chế HĐND phường có quyền yêu cầu UBND phường xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần toàn bộ văn bản đó.

 Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, UBND phường phải thông báo cho Ban Pháp chế biết việc giải quyết; quá thời hạn 30 ngày mà UBND phường không trả lời hoặc giải quyết không đáp ứng với yêu cầu thì Ban Pháp chế có quyền kiến nghị với Thường trực HĐND phường xem xét, quyết định.

  1. Kỹ năng giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân[8]

 5.1. Ban Pháp chế HĐND phường có trách nhiệm giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của UBND phường; việc giám sát của Ban có thể tiến hành thường xuyên hoặc theo định kỳ.

 – Giám sát thường xuyên: Thường xuyên nắm bắt thông tin về giải quyết đơn thư của UBND phường trong tháng, để từ đó kịp thời theo dõi việc giải quyết đơn thư của UBND phường đối với công dân trên địa bàn như vậy đã phù hợp chưa? Đặc biệt là đơn thư khiếu nại, tố cáo.

 – Giám sát theo định kỳ: Ban Pháp chế có thể tiến hành giám sát chuyên đề về  thực hiện pháp luật trong tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong 6 tháng hoặc 01 năm đối với UBND phường.

 5.2. Khi Ban Pháp chế HĐND phường phát hiện quá trình UBND phường giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân có hành vi vi phạm pháp luật, dẫn đến gây thiệt hại đến  lợi ích của Nhà nước, quyền lợi chính đáng của công dân thì Ban Pháp chế yêu cầu UBND phường áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật; trường hợp Ban không đồng ý với việc giải quyết của Chủ tịch UBND phường thì Ban Pháp chế có quyền yêu cầu UBND thành phố xem xét giải quyết.

 UBND phường có trách nhiệm báo cáo với Ban Pháp chế HĐND phường về việc thực hiện hiện yêu cầu của Ban Pháp chế kể từ ngày ra quyết định giải quyết yêu cầu, kiến nghị của Ban.

 * Lưu ý: Theo quy định của pháp luật, Ban Pháp chế có quyền yêu cầu UBND phường cung cấp hồ sơ liên quan trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Trong quá trình giám sát tập trung vào các nội dung: Quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh có đảm bảo theo quy định pháp luật hay không? Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo; Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo có đảm bảo theo quy định của pháp luật không? Các căn cứ pháp lý để xem xét giải quyết đơn thư có đảm bảo hay không? Như vậy để giám sát được việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, đòi hỏi mỗi thành viên Ban Pháp chế HĐND phường cần trang bị kiến thức về pháp luật tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Cụ thể như: Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo và các thông tư hướng dẫn liên quan trong quy trình, trình tự thủ tục giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; Quy chế tiếp công dân của HĐND &UBND phường.

 

  1. PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU THAM KHẢO

 Phụ lục 1. Mẫu báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND phường

  

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

 PHƯỜNG…..

  

 Số: ………/BC-HĐND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

  

                       ….., ngày  … tháng … năm …

BÁO CÁO

 Thẩm tra của Ban pháp chế HĐND phường trình kỳ họp thứ…..

 HĐND phường, khóa….., nhiệm kỳ……….

 

 

 Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Pháp chế HĐND phường và sự phân công của Thường trực HĐND phường về thẩm tra các nội dung trình kỳ họp thứ (chuyên đề) …, HĐND phường khóa X. Qua xem xét nội dung các báo cáo, dự thảo nghị quyết của UBND phường, ý kiến tham gia của các ngành liên quan tại phiên thẩm tra, Ban Pháp chế thống nhất báo cáo kết quả thẩm tra như sau:

 PHẦN THỨ NHẤT

 Kết quả thẩm tra các báo cáo, đề án

  1. Nhận định chung

 (Nêu bật các ưu điểm của các báo cáo)……

 Bên cạnh những kết quả đạt được, UBND phường vẫn còn một số hạn chế là:…………..(nêu các hạn chế của báo cáo)

  1. Một số kiến nghị, đề nghị

 – UBND tiếp tục tăng cường…….

 – Bổ sung nội dung còn thiếu hoặc chưa đầy đủ trong từng báo cáo…..

 – Đề nghị làm rõ từng nội dung trong báo cáo mà qua thẩm tra, Ban Pháp chế và các Ban HĐND đề nghị cần làm rõ.

 Các nội dung đề nghị của Ban Pháp chế tại phiên thẩm tra đã được UBND phường bổ sung và làm rõ, Ban Pháp chế nhất trí với nội dung các báo cáo và báo cáo bổ sung của UBND phường.

 

 PHẦN THỨ HAI

 Kết quả thẩm tra các dự thảo Nghị quyết

  

  1. Về thẩm quyền và quy trình ban hành nghị quyết

 UBND trình HĐND phường ban hành các nghị quyết thuộc lĩnh vực Pháp chế là đúng thẩm quyền và quy trình ban hành văn bản theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;……….  và các nghị định, thông tư hướng dẫn của Chỉnh phủ, các bộ, ngành liên quan.

  1. Về nội dung các dự thảo Nghị quyết

 Qua thẩm tra, Ban pháp chế và các Ban của HĐND phường thống nhất đề nghị UBND phường làm rõ một số nội dung cụ thể như sau:

 2.1. Dự thảo Nghị quyết về …..

 Đề nghị UBND xã xem xét…..

 2.2. Dự thảo Nghị quyết ….

 Căn cứ các văn bản quy định của Trung ương, tỉnh và tình hình thực tế trên địa bàn phường, Ban Pháp chế HĐND phường nhất trí với đề nghị của UBND phường về ….. theo quy định tại khoản …, Điều … của Thông tư số ..

 Ban pháp chế HĐND phường thống nhất đề nghị các vị đại biểu HĐND phường tiếp tục thảo luận và xem xét thông qua các nghị quyết nêu trên.

 Trên đây là báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND phường trình kỳ họp thứ (chuyên đề)…. HĐND phường khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021 xem xét, quyết định./.

Nơi nhận:

 – Ban Thường vụ Đảng ủy;

 -Thường trực HĐND, UBND, MTTQVN phường;

 – Đại biểu HĐND phường;

 – VP: Đảng ủy, HĐND, UBND phường;

 – Lưu: Hồ sơ kỳ họp.

TM. BAN PHÁP CHẾ

 TRƯỞNG BAN

 (Ký tên, đóng dấu HĐND phường)

                         Họ và tên

  

  

  

  

  

  

  

  

  

  

 Phụ lục 2. Mẫu quyết định thành lập Đoàn giám sát của ban Pháp chế HĐND phường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

 PHƯỜNG……

 Số:           /QĐ – HĐND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 …., ngày …  tháng … năm …

  

 QUYẾT ĐỊNH

 Thành lập Đoàn giám sát chuyên đề về …

  

  

 

 BAN … HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN PHƯỜNG

 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

 Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20/11/ 2015;

 Căn cứ Nghị quyết số …/NQ-HĐND ngày … tháng … năm … của Hội đồng nhân dân phường về chương trình giám sát năm …;

 Căn cứ chương trình giám sát năm … của Ban … HĐND phường khóa … nhiệm kỳ ….

 QUYẾT ĐỊNH

  

  Điều 1. Thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của ….. về … (có danh sách kèm theo)

 Điều 2. Đối tượng, phạm vi, cơ quan chịu sự giám sát, nội dung, kế hoạch giám sát.

  1. Đối tượng giám
  2. Phạm vi
  3. Cơ quan chịu sự giám sát
  4. Nội dung, kế hoạch giám sát được ban hành kèm theo Quyết định này.

        Điều 2. Đoàn giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn theo khoản 2, Điều 70 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015.

        Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

        Đoàn giám sát của Ban … Hội đồng nhân dân phường, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 Nơi nhận:                                                     

 -Như điều 3;

 -Thường trực HĐND phường;

 -Đoàn giám sát chuyên đề;

 -Lưu: VT.

TM. BAN … PHƯỜNG

 TRƯỞNG BAN

  

 Ký tên, đóng dấu HĐND phường)

 Họ và tên

 DANH SÁCH

 Đoàn giám sát ……..

 (Ban hành kèm theo Quyết định số      /QĐ-HĐND ngày      của

 Ban Pháp chế HĐND phường)

  1. Thành viên Đoàn giám sát

 – Trưởng đoàn: Trưởng Ban

 – Phó Trưởng đoàn: Phó Trưởng Ban

 – Thành viên Ban – Thành viên

  1. Thành phần mời tham gia Đoàn giám sát

 – Đại diên lãnh đạo Thường trực HĐND phường;

 – Đại diện lãnh đạo Uỷ ban MTTQ Việt nam phường;

 – Đại diện lãnh đạo Ban … Hội đồng nhân dân phường;

 – Đại diện các bộ phận chuyên môn thuộc UBND phường

 III. Thư ký Đoàn giám sát

 

 

 KẾ HOẠCH

 Giám sát chuyên đề về ……

 (Ban hành kèm theo Quyết định số         /QĐ-HĐND ngày       của

 Ban Pháp chế -HĐND phường)

  

 

  1. Mục đích, yêu cầu
  2. Nội dung giám sát

 III. Tổ chức giám sát

  1. Công tác chuẩn bị

 – Đoàn giám sát chuyên đề có trách nhiệm xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát báo cáo; thông báo nội dung, chương trình giám sát gửi đến đơn vị được giám sát và các đơn vị liên quan.

 – Các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng giám sát xây dựng báo cáo theo đề cương theo Thông báo của Đoàn giám sát; gửi về Ban KTXH HĐND phường  trước ngày ….; chuẩn bị địa điểm, bố trí thành phần liên quan tham dự để buổi giám sát đạt kết quả tốt.

  1. Thời gian và phương pháp giám sát

 2.1. Thời gian tổ chức giám sát

 (Lịch giám sát cụ thể sẽ có thông báo gửi đến thành viên Đoàn giám sát, các thành phần mời tham gia và các đơn vị được giám sát)

  1. Phương pháp giám sát

 – Giám sát trực tiếp tại …..

 – Khảo sát trực tiếp tại …….

  1. Đánh giá kết quả giám sát

  

 

 Phụ lục 3. Mẫu Thông báo giám sát (không phải giám sát chuyên đề)

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

 PHƯỜNG…..

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:        /TB- HĐND       Phường..,ngày        tháng       năm 20……

                                              THÔNG BÁO

 Chương trình làm việc của Ban Pháp chế HĐND phường…..

  

 

 Kính gửi: …………………………….

 Thực hiện chương trình công tác trọng tâm và Kế hoạch giám sát của Ban Pháp chế năm ……; để chuẩn bị cho kỳ họp thứ ….. HĐND phường khóa X, Ban pháp chế HĐND phường….. thông báo nội dung làm việc đến ………. với các nội dung cụ thể như sau:

  1. Thời gian: ½ ngày. Vào lúc ……h0’ ngày …./………/20……
  2. Địa điểm: ………………………………………
  3. Nội dung:

 – Giám sát ……………………………………

 – Những khó khăn vướng mắc và kiến nghị, đề xuất của đơn vị.

  1. Thành phần:

 – Đại diện Thường trực HĐND phường;

 – Đại diện TT-UBMTTQVN phường;

 – Đại diện lãnh đạo Ban KT-XH HĐND phường;

 – Ban Pháp chế HĐND phường;

 – Đại diện lãnh đạo UBND phường;

 – Công chức Văn phòng UBND phường;

 – Công chức phường liên quan…. (công chức có trách nhiệm tham mưu, tổ chức thực hiện nội dung Bán giám sát)

 Ban Pháp chế HĐND phường kính mời các đồng chí trong thành phần đến dự đầy đủ. Đề nghị UBND phường chuẩn bị các điều kiện, nội dung bằng văn bản để buổi làm việc đạt kết quả tốt.

Nơi nhận:

 – Như thành phần;

 – Lưu: VT, BPC.

  TM. BAN PHÁP CHẾ

  TRƯỞNG BAN

 (Ký tên, đóng dấu HĐND phường)

  

 Họ và tên

  Phụ lục 4. Mẫu Thông báo giám sát của Đoàn giám sát                                

BAN PHÁP CHẾ HĐND PHƯỜNG….

 ĐOÀN GIÁM SÁT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:        /KH – ĐGS

          Đông Hà, ngày ….  tháng  …… năm 20……

 THÔNG BÁO

 V/v giám sát chuyên đề về…

 Căn cứ Quyết định số:…/QĐ-HĐND ngày …tháng…năm… của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân phường về giám sát chuyên đề về…;

 Căn cứ Kế hoạch số:…/KH-ĐGS ngày…tháng…năm… của Đoàn giám sát Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân phường về việc giám sát chuyên đề…, Đoàn giám sát chuyên đề xin thông báo:

  1. Nội dung
  2. Phạm vi, đối tương giám sát
  3. Thời gian khảo sát, giám sát
  4. Thành phần Đoàn và Kế hoạch giám sát
  5. Công tác chuẩn bị

 (Kèm đề cương giám sát)

 

Nơi nhận:

 – Đơn vị chịu sự giám sát;

 – Lưu: VT.

  

TM. ĐOÀN GIÁM SÁT

 TRƯỞNG ĐOÀN

  

  

 (Ký tên, đóng dấu HĐND phường)

  

 TRƯỞNG BAN…..

 Họ và tên

 

 

 

 

 ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO

  Về ……………………………………….

 (Kèm theo Kế hoạch số         /KH-ĐGS ngày    tháng     năm 20…… của

 Đoàn giám sát chuyên đề Ban pháp chế HĐND phường)

     ——————

  1. Công tác tổ chức triển khai thực hiện

 – Các văn bản chỉ đạo của cấp trên về lĩnh vực giám sát

 – Việc xây dựng văn bản triển khai thực hiện của Đơn vị chịu sự giám sát về lĩnh vực trên.

  1. Kết quả thực hiện

 2.1. …………………………………

 2.2. ………………………………….

 2.3. …………………………

  1. Những khó khăn, hạn chế trong quá trình thực hiện việc xử lý vi phạm và thực hiện chỉ đạo của UBND thành phố

 3.1……………………………

 3.2…………………………….

  1. Đề xuất, kiến nghị và những giải pháp trong thời gian tới.

 4.1……………………………

 4.2……………………………

 

  

  

  

  

  

 

                                                                                       

 

 

 

 

 [1] Khoản 3, Điều 33 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015

 [2] Khoản 7, Điều 61, 68 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015

 [3] Từ báo chí,kênh thông tin truyền thông, từ các cuộc tiếp xúc cử tri, đơn thư phản ánh của nhân dân, tại các hội nghị…

 [4] Quy định tại Khoản 2, Điều 111 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015

 [5] Tại khoản 1 đến khoản 6 Điều 2 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND

 [6]  Điều 79- Luật hoạt động giám sát của Quốc Hội và Hội đồng nhân dân năm 2015

 [7] Quy định tại Khoản 1, Điều 108 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015

 [8] Điều 82- Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015

 

 2019   2018