quy chế thi đua khen thưởng công ty tnhh

 Quy chế thi đua khen thưởng công ty tnhh

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

 TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG MIỀN NAM

 Số: 229/QC-TMN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

  

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 6  năm 2013
 QUY CHẾ
THI ĐUA – KHEN THƯỞNG

  

 Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng số 15/2003/QH11, ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ký ngày 14 tháng 6 năm 2005;

 Căn cứ Nghị định 42/2010/NĐ-CP, ng ày 15/4/2010 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

 Căn cứ Thông tư 02/2011/TT-BNV, ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định 42/2010/NĐ-CP;

 Căn cứ Quyết định số 321/QĐ-HĐTV, ngày 11/11/2010 của Hội đồng thành viên Tổng công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH một thành viên Tài nguyên và Môi trường miền Nam.

 Ban hành Quy chế Thi đua – Khen thưởng với những điều khoản sau:

 Chương I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

  

 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

 Quy chế này quy định đối tượng, nguyên tắc thi đua, khen thưởng; danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định và thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng; các chế độ đãi ngộ và quỹ khen thưởng của Công ty.

 Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Tập thể có quyết định thành lập và hoạt động từ 12 tháng trở lên, cá nhân đã được Công ty ký hợp đồng lao động, có thời gian công tác đủ 10 tháng trở lên (kể cả thời gian ký hợp đồng mùa vụ tại đơn vị).
  2. Các tập thể, cá nhân khác trong hoặc ngoài Công ty có đóng góp thiết thực để xây dựng Công ty, thực hiện hợp đồng kinh tế, kế hoạch sản xuất, công tác của Công ty.

 Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

  1. Thi đua thực hiện trên nguyên tắc: Tự nguyện, công khai, dân chủ, đảm bảo tinh thần đoàn kết hợp tác. Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua, có đăng ký thi đua, đủ tiêu chuẩn đều được xét công nhận danh hiệu thi đua.
  2. Khen thưởng thực hiện trên nguyên tắc: Kịp thời, chính xác, công khai, dân chủ, thành tích đến đâu khen thưởng đến đó. Tập thể, cá nhân được khen thưởng phải thực sự tiêu biểu, xứng đáng là gương sáng cho mọi người trong cùng đơn vị cũng như các đơn vị khác trong ngành noi theo.
  3. Tạm dừng xem xét đề nghị danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với những trường hợp đang trong thời gian thi hành kỷ luật; đang xem xét xử lý kỷ luật hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo chưa được xác minh, làm rõ.
  4. Không xét thi đua, khen thưởng đối với:

 Cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên trong 01 năm; vi phạm bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.

 Tập thể có cá nhân vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên mà không do tập thể đó đấu tranh phát hiện; hồ sơ đăng ký thi đua và đề nghị khen thưởng không đúng quy định về thủ tục và thời gian.

 Điều 4. Một số quy định khác

 Để được xét công nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng hàng năm, tất cả tập thể và cá nhân phải đăng ký thi đua theo quy định.

 Thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng cao; không nhất thiết phải theo tuần tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới khen thưởng mức cao; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để nâng mức khen lần sau; không nhất thiết đề nghị lần khen sau phải cao hơn lần trước.

 Đối tượng Nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người bị tai nạn lao động (nguyên nhân khách quan) cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

 Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.

 Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ.

 Thực hiện chế độ khen thưởng gắn liền trách nhiệm đối với người đứng đầu của đơn vị, căn cứ vào kết quả sản xuất, đời sống và hiệu quả trong công tác. Đối với đơn vị không đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến thì thủ trưởng của đơn vị sẽ không được xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và không được xét khen thưởng.

 Đối với các đơn vị khi đề nghị quá số lượng phải có giải trình trong tờ trình đề nghị khen thưởng, trường hợp không có giải trình thì hồ sơ đề nghị sẽ được gửi về cho đơn vị để điều chỉnh lại theo đúng số lượng quy định.

 Điều 5. Công ty thực hiện khen thưởng và đề nghị khen thưởng đối với khen thưởng thường xuyên và khen thưởng đột xuất.

Chương II

 TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA

 TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

 VÀ SỐ LƯỢNG BÌNH CHỌN

 Mục I

 TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA

 Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua

  1. Thi đua thường xuyên: Là hoạt động thi đua diễn ra hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu chương trình kế hoạch công tác.
  2. Thi đua đột xuất: Là hoạt động thi đua được tổ chức trong một giới hạn thời gian cụ thể nhằm thực hiện một nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất của đơn vị hoặc lập thành tích chào mừng các ngày lễ, ngày kỷ niệm của đất nước, của ngành, của Tổng công ty, của Công ty; thành tích thi đua đột xuất được tính vào thành tích khen thưởng chung cho cả năm.

 Điều 7. Phát động thi đua

  1. Giám đốc Công ty phối hợp với các tổ chức đoàn thể phát động, tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn Công ty.
  2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc kết hợp với tổ chức đoàn thể cùng cấp phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua đạt hiệu quả cao trong phạm vi đơn vị mình quản lý.

 Điều 8. Nội dung phong trào thi đua

  1. Nội dung phong trào thi đua phải bám sát và phục vụ trực tiếp, có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị, của Công ty. Các chỉ tiêu thi đua phải thiết thực, phù hợp với điều kiện của từng đơn vị và cá nhân, đảm bảo tính khả thi cao.
  2. Hình thức tổ chức phát động thi đua phong phú, phù hợp với đặc điểm, tính chất nhiệm vụ của đơn vị; coi trọng công tác tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của phong trào thi đua nhằm phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của mỗi cá nhân; động viên đông đảo các cá nhân và tập thể tham gia, tránh phô trương, hình thức.

  

 Điều 9. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua

  1. Công tác sơ kết, tổng kết phong trào thi đua được tiến hành đồng thời với sơ kết và tổng kết công tác chuyên môn ở các đơn vị vào dịp cuối năm. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Công ty tổ chức tổng kết công tác thi đua, xét khen thưởng vào dịp cuối năm.
  2. Tổng kết phong trào thi đua đột xuất, được tiến hành ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ở các đơn vị.

 Thông qua việc tổng kết thi đua để rút kinh nghiệm, khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm, tìm ra những bài học kinh nghiệm để tiếp tục chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua đạt hiệu quả cao. Đồng thời biểu dương, khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, tiếp tục xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong đơn vị và trong toàn Công ty.

  

 Mục II

TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

  

 Điều 10. Danh hiệu thi đua

  1. Đối với tập thể
  2. Tập thể lao động tiên tiến.
  3. Tập thể lao động xuất sắc.
  4. Cờ thi đua của Bộ.
  5. Cờ thi đua của Chính phủ.
  6. Đối với cá nhân
  7. Lao động tiên tiến.
  8. Chiến sỹ thi đua cơ sở.
  9. Chiến sỹ thi đua cấp Bộ (Ngành).
  10. Chiến sỹ thi đua toàn quốc.

 Điều 11. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua của tập thể

  1. Tập thể Lao động tiên tiến

 Bình chọn thường xuyên hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:

 – Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao.

 – Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả.

 – Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

 – Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy chế, nội quy và quy định của Công ty.

 Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Công ty xét trình Giám đốc Công ty, Giám đốc báo cáo Chủ tịch Công ty và quyết định.

 Riêng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến của Công ty do Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng Công ty xét tặng.

  1. Tập thể Lao động xuất sắc

 Bình chọn thường xuyên hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:

 – Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

 – Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.

 – Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

 – Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

 – Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy chế, nội quy và quy định của Công ty.

 Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Công ty xét trình Giám đốc Công ty, Giám đốc báo cáo Chủ tịch Công ty và trình cấp trên đề nghị Bộ trưởng quyết định.

  1. Cờ thi đua của Bộ

 Bình chọn thường xuyên hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:

 – Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp bộ.

 – Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc Bộ học tập.

 – Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

 Cờ thi đua của Bộ do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Công ty xét trình Giám đốc Công ty, Giám đốc báo cáo Chủ tịch Công ty và trình cấp trên đề nghị Bộ trưởng quyết định.

  1. Cờ thi đua của Chính phủ

 Bình chọn thường xuyên hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:

 – Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc.

 – Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập.

 – Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

 Cờ thi đua của Chính phủ do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Công ty xét trình Giám đốc Công ty, Giám đốc báo cáo Chủ tịch Công ty và trình cấp trên đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định.

 Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua của cá nhân

  1. Lao động tiên tiến

 Bình chọn thường xuyên hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:

 – Hoàn thành nhiệm vụ được giao, đạt năng suất, chất lượng cao.

 – Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước; các quy chế, nội quy và quy định của Công ty; có tinh thần đoàn kết tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua.

 – Có tinh thần học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có đạo đức, lối sống lành mạnh.

 Danh hiệu Lao động tiên tiến do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Công ty xét trình Giám đốc Công ty, Giám đốc báo cáo Chủ tịch Công ty và quyết định.

  1. Chiến sĩ thi đua cơ sở

 Bình chọn thường xuyên hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:

 – Là Lao động tiên tiến.

 – Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, có giải pháp trong công tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác (Sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp trong công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng khoa học cấp Công ty công nhận. Hội đồng khoa học cấp Công ty do Giám đốc Công ty Quyết định).

 Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Công ty xét trình Giám đốc Công ty, Giám đốc báo cáo Chủ tịch Công ty và quyết định.

 Riêng đối với Chủ tịch, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên Công ty do Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng Công ty xét tặng.

  1. Chiến sỹ thi đua ngành Tài nguyên và Môi trường

 Bình chọn thường xuyên hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:

 – Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong số cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.

 – Thành tích, sáng kiến giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân có tác dụng ảnh hưởng đối với ngành.

 Danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tài nguyên và Môi trường do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Công ty xét trình Giám đốc Công ty, Giám đốc báo cáo Chủ tịch Công ty và trình cấp trên đề nghị Bộ trưởng quyết định.

  

  1. Chiến sỹ thi đua toàn quốc

 Bình chọn thường xuyên hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:

 – Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong số cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tài nguyên và Môi trường”.

 – Thành tích, sáng kiến giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân có phạm vi ảnh hưởng đối với toàn quốc.

 Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Công ty xét trình Giám đốc Công ty, Giám đốc báo cáo Chủ tịch Công ty và trình cấp trên đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định.

  

 Mục III

TIÊU CHUẨN HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

  

 Điều 13. Công ty áp dụng hình thức khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức sau

  1. Giấy khen của Giám đốc Công ty.
  2. Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty.
  3. Bằng khen của Bộ trưởng.
  4. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
  5. Huân chương.

 Điều 14. Tiêu chuẩn hình thức khen thưởng

  1. Giấy khen của Giám đốc Công ty
  2. Đối với cá nhân

 Bình chọn thường xuyên hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:

 – Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân.

 – Có phẩm chất, đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy chế, nội quy và quy định của Công ty.

 – Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

 Giấy khen của Giám đốc Công ty dành cho cá nhân do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Công ty xét trình Giám đốc Công ty, Giám đốc báo cáo Chủ tịch Công ty và quyết định.

  1. Đối với tập thể

 Bình chọn thường xuyên hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:

 – Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

 – Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua.

 – Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm.

 – Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.

 Giấy khen của Giám đốc Công ty dành cho tập thể do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Công ty xét trình Giám đốc Công ty, Giám đốc báo cáo Chủ tịch Công ty và quyết định.

  1. Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty.

 Chỉ xét tặng cho Công ty, Chủ tịch, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên Công ty.

 Tiêu chuẩn căn cứ Điều 75, Mục 7, Chương II, Luật Thi đua, Khen thưởng.

  1. Bằng khen của Bộ trưởng
  2. Đối với cá nhân

 Bình chọn thường xuyên hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:

 – Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân.

 – Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy chế, nội quy và quy định của Công ty.

 – Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

 – Có ít nhất 2 năm liền được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở (theo Nghị định 42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010).

 Bằng khen của Bộ trưởng dành cho cá nhân do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Công ty xét trình Giám đốc Công ty, Giám đốc báo cáo Chủ tịch Công ty và trình cấp trên đề nghị Bộ trưởng quyết định.

  1. Đối với tập thể

 Bình chọn thường xuyên hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau:

 – Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

 – Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua.

 – Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.

 – Có tổ chức Đảng, Đoàn thể trong sạch vững mạnh.

 – Có ít nhất 2 năm liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc (theo Nghị định 42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010).

 Bằng khen của Bộ trưởng dành cho tập thể do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Công ty xét trình Giám đốc Công ty, Giám đốc báo cáo Chủ tịch Công ty và trình cấp trên đề nghị Bộ trưởng quyết định.

  

  1. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
  2. Đối với cá nhân

 Bình chọn thường xuyên hàng năm, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

 – Đã được tặng Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở liên tục từ 5 năm trở lên.

 – Lập được thành tích đột xuất.

 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ dành cho cá nhân do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Công ty xét trình Giám đốc Công ty, Giám đốc báo cáo Chủ tịch Công ty và trình cấp trên đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định.

  1. Đối với tập thể

 Bình chọn thường xuyên hàng năm, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

 – Đã được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc liên tục từ 3 năm trở lên.

 – Lập được thành tích đột xuất.

 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ dành cho tập thể do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Công ty xét trình Giám đốc Công ty, Giám đốc báo cáo Chủ tịch Công ty và trình cấp trên đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định.

  1. Huân chương Lao động của Chủ tịch nước

 Tiêu chuẩn đối với Huân chương Lao động thực hiện theo Mục 6, Chương III, Luật Thi đua, Khen thưởng.

  

 Mục IV

SỐ LƯỢNG BÌNH CHỌN

 Điều 15. Tùy vào tình hình thực tế kết quả hoạt động của Công ty theo từng năm, Giám đốc Công ty sẽ ban hành văn bản hướng dẫn số lượng bình chọn các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho phù hợp.

  

 Chương III

 KHEN THƯỞNG ĐỘT XUẤT VÀ

 KỶ NIỆM CHƯƠNG NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

  

 Điều 16. Khen thưởng đột xuất

 Giám đốc Công ty tặng Giấy khen cho tập thể và cá nhân lập thành tích  đột xuất, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

 – Có đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công việc làm tăng năng suất lao động.

 – Trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần làm vượt mực kế hoạch sản xuất của Công ty.

 – Có thành tích đột xuất trong hoạt động phong trào của Công ty.

 – Có hành động dũng cảm cứu người, tài sản trong công tác.

 Thành tích khen thưởng đột xuất được tính để xét thành tích khen thưởng chung cho cả năm, tùy vào thành tích lập được và tầm ảnh hưởng mà có thể được đề nghị khen thưởng cấp cao hơn.

 Điều 17. Kỷ niệm chương ngành Tài nguyên và Môi trường

 Bình chọn thường xuyên hàng năm, đạt các tiêu chuẩn sau đây: Cá nhân công tác trong ngành tài nguyên và môi trường có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành nhiệm vụ, có thời gian công tác trong ngành Tài nguyên và Môi trường từ 20 năm trở lên đối với nam và 15 năm trở lên đối với nữ.

 Cách tính thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương:

 – Thời gian công tác trong ngành được tính là thời gian công tác ở các cơ quan, đơn vị thuộc 7 lĩnh vực quản lý của ngành (đất đai, tài nguyên nước, địa chất, khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn và biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ, biển và hải đảo) kể cả trước và sau khi hợp nhất về ngành tài nguyên và môi trường;

 – Cá nhân có 3 năm công tác liên tục tại khu vực miền núi, hải đảo thì phải có từ 15 năm trở lên đối với nam và 10 năm trở lên đối với nữ;

 – Cá nhân công tác ở các ngành khác chuyển về công tác tại ngành tài nguyên và môi trường hoặc từ ngành Tài nguyên và Môi trường chuyển sang công tác tại các ngành khác thì phải có 25 năm công tác liên tục, trong đó thời gian công tác ở ngành Tài nguyên và Môi trường từ 10 năm trở lên đối với nam và 7 năm trở lên đối với nữ;

 – Cá nhân bị kỷ luật mức cảnh cáo chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau khi hết thời hạn chịu kỷ luật, thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương;

 Kỷ niệm chương ngành Tài nguyên và Môi trường do Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Công ty xét trình Giám đốc Công ty trình cấp trên đề nghị Bộ trưởng quyết định.

  

 Chương IV

 ĐĂNG KÝ THI ĐUA, THỦ TỤC

 VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

  

 Điều 18. Đăng ký thi đua

  1. Hàng năm, cá nhân, tập thể thuộc Công ty muốn được xét công nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng phải có đăng ký thi đua nộp cho đơn vị. Hội đồng thi đua đơn vị xét, nếu đủ điều kiện thì đề nghị Công ty. Căn cứ đề nghị của đơn vị, thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Công ty xét và đề nghị Giám đốc Công ty báo cáo kết quả đăng ký với cấp trên.
  2. Đơn vị lưu giữ bản đăng ký của cá nhân và tập thể, chỉ nộp bản tổng hợp danh sách đăng ký. Thời gian nộp về Công ty trước ngày 20 tháng 02 hàng năm.

 Điều 19. Hồ sơ đề nghị danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

  1. Tờ trình đề nghị xét khen thưởng.
  2. Biên bản họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng.
  3. Biên bản kiểm phiếu bầu các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (Tập thể và cá nhân Lao động tiên tiến, Chiến sỹ Thi đua cơ sở, Bằng khen của Bộ trưởng).
  4. Danh sách đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo từng loại (được sắp xếp từ cao xuống thấp căn cứ vào kết quả bình bầu).
  5. Báo cáo sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, cải tiến hợp lí hóa sản xuất, công tác, áp dụng công nghệ mới nâng cao hiệu quả trong công việc đối với cá nhân được đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở (01 bản khổ giấy A4).
  6. Bản báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng từ cấp Bộ trở lên (đối với cấp Bộ nộp 01 bản chính; đối với cấp Trung ương nộp 04 bản chính và 04 bản tóm tắt). Báo cáo thành tích phải viết rõ ràng, cụ thể; có so sánh với chỉ tiêu, kế hoạch được giao, so sánh với năm trước và phải có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.

 Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thường xuyên được gửi về Công ty trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.

 Điều 20. Thủ tục bình xét thi đua, khen thưởng

  1. Trước khi họp xét, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của đơn vị phải hướng dẫn để mọi người hiểu rõ tiêu chuẩn, thủ tục, nguyên tắc bình xét và chỉ tiêu (nếu có); các yêu cầu và hướng dẫn cụ thể hàng năm của Công ty.

 Xét danh hiệu thi đua trước, sau đó xét đến hình thức khen thưởng. Xét cho tập thể trước, xét cho cá nhân sau.

  1. Đối với các đơn vị: Khi bình xét tập thể Lao động tiên tiến; cá nhân Lao động tiên tiến; Chiến sỹ thi đua cơ sở phải thông qua bỏ phiếu kín, không giới hạn đối tượng được giới thiệu và kết quả kiểm phiếu phải đạt trên 1/2 tổng số người trong Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của đơn vị đồng ý. Khi bình xét Bằng khen của Bộ phải thông qua bỏ phiếu kín, không giới hạn đối tượng được giới thiệu nhưng kết quả kiểm phiếu phải đạt từ 2/3 tổng số người trong Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của đơn vị đồng ý trở lên. Cuộc họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của đơn vị chỉ có giá trị khi có mặt từ 2/3 số thành viên trở lên.
  2. Đối với Công ty: Khi bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng từ cấp Bộ trở lên phải thông qua bỏ phiếu kín, kết quả kiểm phiếu phải đạt từ 2/3 tổng số người trong Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của Công ty đồng ý trở lên. Cuộc họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của Công ty chỉ có giá trị khi có mặt từ 2/3 số thành viên trở lên.
  3. Khi xét các báo cáo sáng kiến của cá nhân, Hội đồng khoa học Công ty thông qua biểu quyết, kết quả biểu quyết phải có ít nhất trên 2/3 số thành viên trong Hội đồng khoa học Công ty đồng ý trở lên.
  4. Không xét danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc và các hình thức khen thưởng từ Bằng khen của Bộ trở lên đối với tập thể (tổ, đội, phòng, ban) trực thuộc đơn vị.
  5. Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng, trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất. Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến ”Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, thì sau 2 năm được tặng ”Bằng khen Thủ tướng Chính phủ” mới đề nghị xét tặng Huân chương.

  

 Chương V

 TỔ CHỨC BỘ MÁY, NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG,

 QUỸ KHEN THƯỞNG, QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ

  

 Điều 21. Tổ chức bộ máy thi đua

  1. Đối với Công ty

 Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Công ty do Chủ tịch Công ty quyết định thành lập bao gồm thành phần như sau:

 Chủ tịch, Giám đốc, Phó giám đốc, Chủ tịch Công đoàn cơ sở Công ty, đại diện cấp ủy, Bí thư Đoàn Thanh niên, Trưởng các Phòng chuyên môn.

  1. Đối với đơn vị trực thuộc

 Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của đơn vị do Giám đốc đơn vị quyết định thành lập gồm từ 5, 7 hoặc 9 người, được cơ cấu như sau:

 – Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc đơn vị.

 – Phó chủ tịch thường trực Hội đồng: Phó giám đốc đơn vị phục trách công tác thi đua, khen thưởng.

 – Phó chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Công đoàn cơ sở thành viên.

 – Các ủy viên: Đại diện cấp ủy, Bí thư Đoàn Thanh niên, Trưởng các Ban chuyên môn.

 Không thành lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng đối với Phòng, Văn phòng và Đội sản xuất trực thuộc Công ty. Khi tiến hành họp xét thi đua, khen thưởng, Trưởng phòng, Đội trưởng sẽ chủ trì cuộc họp.

 Mỗi đơn vị cử một cán bộ làm công tác tổ chức nhân sự hoặc hành chính quản trị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng giúp việc cho Hội đồng.

 Điều 22. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng

 Hội đồng Thi đua-Khen thưởng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết theo đa số. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định.

 Điều 23. Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng giúp việc cho Giám đốc và Hội đồng, có trách nhiệm

  1. Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu; tổ chức các cuộc họp của Hội đồng; xây dựng các báo cáo thi đua, khen thưởng.
  2. Đề xuất Giám đốc Công ty ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế, quy định về thi đua, khen thưởng.
  3. Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi công tác thi đua, khen thưởng. Phối hợp với các đơn vị, các tổ chức Đoàn thể phát hiện và trình Giám đốc Công ty khen thưởng kịp thời các trường hợp đột xuất.
  4. Quan hệ với cấp trên có liên quan để triển khai có chất lượng công tác nghiệp vụ thi đua, khen thưởng.

 Điều 24. Quỹ và sử dụng quỹ khen thưởng

  1. Quỹ khen thưởng của Công ty

 Được trích lập, quản lý và sử dụng theo quy định tại: Thông tư số 138/2010/TT-BTC, ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Bộ tài chính về hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và Thông tư số 71/2011/TT-BTC, ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ tài chính về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật thi đua, khen  thưởng.

  1. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
  2. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để:

 – Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen;

 – Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;

 – Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua.

  1. Cá nhân, tập thể được khen thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo khung bằng; còn được thưởng tiền hoặc hiện vật (có giá trị tương đương) theo nguyên tắc:

 – Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn.

 – Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.

 – Trong cùng một thời điểm một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau.

 – Trong cùng thời điểm một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.

 Điều 25. Cách tính tiền thưởng và mức tiền thưởng cụ thể kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thực hiện theo Mục II, Chương V, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

 Điều 26. Quyền lợi và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân được khen thưởng

  1. Tập thể, cá nhân được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được nhận giấy chứng nhận, bằng, khung bằng và tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày; tập thể được sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng trên các văn bản, tài liệu của đơn vị.
  2. Tập thể, cá nhân được cấp có thẩm quyền tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản hiện vật khen thưởng, không được cho thuê, mượn. Nếu bị hỏng, mất phải báo cáo bằng văn bản và đề nghị xem xét cấp hoặc đổi lại hiện vật khen thưởng theo quy định.
  3. Cá nhân được tặng thưởng ngoài việc được khen thưởng theo quy định, còn được ưu tiên xét nâng lương, nâng bậc trước thời hạn theo quy định hiện hành.

  

 Chương VI

 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 Điều 27. Bản Quy chế này được thực hiện trong toàn Công ty và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2013. Các quy định trước đây trái với quy định của Quy chế này đều bãi bỏ.

 Văn phòng Đảng – Đoàn thể chủ trì phối hợp với các đơn vị có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn bản Quy chế đến mọi người lao động để biết và thực hiện.

 Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Công ty để tổng hợp, báo cáo Giám đốc Công ty xem xét, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp./.

  Nơi nhận:

 – Chủ tịch Công ty (để báo cáo);

 – Các Phó giám đốc Công ty;

 – Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh niên;

 – Các phòng, văn phòng, đơn vị trực thuộc;

 – Lưu: VT.

 GIÁM ĐỐC

  

  

 (Đã ký)

  

  

 Phạm Chí Tích

  

  

  

  

  

 Tag: các phong trào thi đua trong công ty download cổ phạt trả mật tin mtv