Thành lập công ty luật nước ngoài

 Thành lập công ty luật nước ngoài

 Khi thành lập công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Luật Ngô Gia xin chia sẻ một số quy định về điều kiện thành lập công ty luật nước ngoài tại Việt Nam như sau:

 1.Công ty luật nước ngoài

 – Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài là tổ chức hành nghề luật sư do một hoặc nhiều tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam.

 Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh là tổ chức hành nghề luật sư liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.

 Công ty luật hợp danh là tổ chức hành nghề luật sư hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam.

 – Giám đốc công ty luật nước ngoài là luật sư nước ngoài hoặc luật sư Việt Nam.

 2.Quyền, nghĩa vụ của công ty luật nước ngoài

 Công ty luật nước ngoài có các quyền sau đây:

 – Thực hiện dịch vụ pháp lý về các lĩnh vực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động;

 – Nhận thù lao từ khách hàng;

 – Thuê luật sư nước ngoài, luật sư Việt Nam, lao động nước ngoài, lao động Việt Nam;

 – Nhận người tập sự hành nghề luật sư Việt Nam vào tập sự hành nghề luật sư;

 – Chuyển thu nhập từ hoạt động hành nghề ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

 – Các quyền khác theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

  Công ty luật nước ngoài có các nghĩa vụ sau đây:

 – Hoạt động theo đúng lĩnh vực ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động;

 – Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng;

 – Bồi thường thiệt hại vật chất do lỗi mà luật sư gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và các dịch vụ pháp lý khác;

 – Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các luật sư hành nghề tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;

 – Chấp hành quy định của pháp luật Việt Nam về lao động, kế toán, thống kê và thực hiện nghĩa vụ thuế, tài chính;

 – Nhập khẩu phương tiện cần thiết cho hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

 – Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

 3.Điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài

 Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được thành lập và đang hành nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài được phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:

 – Cam kết và bảo đảm tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 – Cam kết và bảo đảm có ít nhất hai luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục mười hai tháng;

 – Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có ít nhất hai năm liên tục hành nghề luật sư.

 4.Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài

 Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:

 – Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh);

 – Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh, công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty luật nước ngoài).

 Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.

 Chính phủ quy định việc hợp nhất, sáp nhập các công ty luật nước ngoài cùng loại; chuyển đổi chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài; chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật Việt Nam; tạm ngừng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.

 5.Phạm vi hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài

 Chi nhánh, công ty luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác, không được cử luật sư nước ngoài và luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam hoặc thực hiện các dịch vụ về giấy tờ pháp lý và công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam.

 6.Thủ tục đăng ký thành lập công ty luật nước ngoài

 6.1 Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài

 Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài phải có hồ sơ thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.

 Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày ký.

 Hồ sơ thành lập chi nhánh gồm có:

 – Đơn đề nghị thành lập chi nhánh;

 – Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

 – Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;

 – Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại chi nhánh;

 – Quyết định cử luật sư làm Trưởng chi nhánh.

 Hồ sơ thành lập công ty luật nước ngoài gồm có:

 – Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài;

 – Bản sao giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp; bản sao Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;

 – Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối với hình thức liên doanh;

 – Danh sách luật sư nước ngoài dự kiến làm việc tại công ty; danh sách luật sư Việt Nam dự kiến làm việc tại công ty kèm theo bản sao Thẻ luật sư;

 – Dự thảo Điều lệ công ty luật nước ngoài; hợp đồng liên doanh đối với hình thức liên doanh.

 Điều lệ công ty luật nước ngoài gồm những nội dung chính sau đây:

 – Tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh; tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;

 – Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước ngoài;

 – Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và quan hệ của luật sư thành viên công ty luật nước ngoài;

 – Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty luật nước ngoài;

 – Người đại diện theo pháp luật của công ty luật nước ngoài;

 – Thời hạn hoạt động, điều kiện chấm dứt hoạt động của công ty luật nước ngoài;

 – Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty luật nước ngoài.

 6.2  Đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài

 Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đặt trụ sở.

 Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:

 – Bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài;

 – Giấy tờ chứng minh về trụ sở.

 Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài.

 Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.

 Trên đây là một số quy định về điều kiện thành lập công ty luật nước ngoài và thủ tục thành lập công ty luật nước ngoài tại Việt Nam để các tổ chức luật sư nước ngoài tham khảo.