Thành lập công ty phòng khám chuyên khoa năm 2020

 Thành lập công ty phòng khám chuyên khoa năm 2020

 Hoạt động của Phòng  khám chuyên khoa là hoạt động có điều kiện. Để đăng ký hoạt động phòng khám chuyên khoa cần tiến hành theo hai bước đó là thành lập công ty có đăng ký ngành nghề hoạt động phòng khám và bước hai là xin giấy phép hoạt động của phòng khám. Dưới đây là điều kiện để hoạt động phòng khám và thủ tục thành lập công ty kinh doanh phòng khám.
I. Điều kiện khi thành lập công ty phòng khám chuyên khoa
Đáp ứng điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:

 1. Có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Nhà nước thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.

 2. Có giấy phép hoạt động do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp.

 Đáp ứng điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám chuyên khoa được quy định tại Điều 23a Nghị định 155/2018/NĐ-CP như sau

 “Điều 23a. Điều kiện chung để cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

 1. Cơ sở vật chất:

 a) Có địa điểm cố định (trừ trường hợp tổ chức khám bệnh, chữa bệnh lưu động);

 b) Bảo đảm các điều kiện về an toàn bức xạ, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật;

 c) Phải bố trí khu vực tiệt trùng để xử lý dụng cụ y tế sử dụng lại, trừ trường hợp không có dụng cụ phải tiệt trùng lại hoặc có hợp đồng với cơ sở y tế khác để tiệt trùng dụng cụ.

 2. Trang thiết bị y tế:

 a) Có đủ trang thiết bị y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở;

 b) Riêng cơ sở khám, điều trị bệnh nghề nghiệp ít nhất phải có bộ phận xét nghiệm sinh hóa;

 c) Phòng khám tư vấn sức khỏe hoặc phòng tư vấn sức khỏe qua các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông không bắt buộc phải có trang thiết bị y tế quy định tại điểm a, b khoản này nhưng phải có đủ các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông, thiết bị phù hợp với phạm vi hoạt động đăng ký.

 3. Nhân lực:

 a) Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có một người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật. Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật và trưởng các khoa chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

 – Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở.

 – Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm nhiều chuyên khoa thì chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với ít nhất một trong các chuyên khoa lâm sàng mà cơ sở đăng ký hoạt động.

 – Đối với các phòng khám chuyên khoa dưới đây, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật còn phải đáp ứng các điều kiện như sau:

 + Phòng khám chuyên khoa Phục hồi chức năng: Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề về chuyên khoa vật lý trị liệu hoặc phục hồi chức năng;

 + Phòng khám, điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy: Là bác sỹ chuyên khoa tâm thần, bác sỹ đa khoa có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa tâm thần hoặc bác sỹ chuyên khoa y học cổ truyền có chứng chỉ đào tạo về hỗ trợ cai nghiện ma túy bằng phương pháp y học cổ truyền;

 + Phòng khám, điều trị HIV/AIDS: Là bác sỹ chuyên khoa truyền nhiễm hoặc bác sỹ đa khoa và có giấy chứng nhận đã đào tạo, tập huấn về điều trị HlV/AIDS;

 + Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền: Là bác sỹ hoặc y sỹ chuyên khoa y học cổ truyền;

 + Phòng chẩn trị y học cổ truyền: Là lương y hoặc là người được cấp Giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc là người được cấp Giấy chứng nhận phương pháp chữa bệnh gia truyền;

 + Phòng khám dinh dưỡng: Là bác sỹ chuyên khoa dinh dưỡng hoặc bác sỹ đa khoa và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc bác sỹ y học dự phòng và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc cử nhân chuyên ngành dinh dưỡng hoặc bác sỹ y học cổ truyền và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc cử nhân y khoa và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc y sỹ và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa dinh dưỡng;

 + Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ: Là bác sỹ chuyên khoa phẫu thuật tạo hình hoặc chuyên khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ hoặc chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ;

 + Phòng khám chuyên khoa nam học: Là bác sỹ chuyên khoa nam học hoặc bác sỹ đa khoa và có chứng chỉ đào tạo về chuyên khoa nam học;

 + Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp: Là bác sỹ chuyên khoa bệnh nghề nghiệp có chứng chỉ hành nghề hoặc bác sỹ đa khoa có chứng chỉ hành nghề và chứng chỉ đào tạo về bệnh nghề nghiệp;

 + Phòng xét nghiệm: Là bác sỹ hoặc kỹ thuật viên chuyên ngành xét nghiệm, trình độ đại học trở lên có chứng chỉ hành nghề chuyên khoa xét nghiệm hoặc cử nhân hóa học, sinh học, dược sĩ trình độ đại học đối với người đã được tuyển dụng làm chuyên ngành xét nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực và được cấp chứng chỉ hành nghề chuyên khoa xét nghiệm với chức danh là kỹ thuật viên;

 + Phòng khám chẩn đoán hình ảnh, Phòng X-Quang: Là bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh hoặc cử nhân X-Quang trình độ đại học trở lên, có chứng chỉ hành nghề;

 – Có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng sau khi được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có thời gian trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng. Việc phân công, bổ nhiệm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được thể hiện bằng văn bản;

 – Là người hành nghề cơ hữu tại cơ sở.

 b) Ngoài người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các đối tượng khác làm việc trong cơ sở nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi công việc được phân công. Căn cứ vào phạm vi hoạt động chuyên môn, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo và năng lực của người hành nghề, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phân công người hành nghề được thực hiện các kỹ thuật chuyên môn bằng văn bản;

 c) Kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học được đọc và ký kết quả xét nghiệm. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có bác sỹ chuyên khoa xét nghiệm hoặc kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học thì bác sỹ chỉ định xét nghiệm đọc và ký kết quả xét nghiệm;

 d) Cử nhân X-Quang có trình độ đại học được đọc và mô tả hình ảnh chẩn đoán. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh hoặc bác sỹ X-Quang thì bác sỹ chỉ định kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đọc và ký kết quả chẩn đoán hình ảnh;

 đ) Các đối tượng khác tham gia vào quá trình khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cần phải cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh thì được phép thực hiện các hoạt động theo phân công của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (kỹ sư vật lý y học, kỹ sư xạ trị, âm ngữ trị liệu, tâm lý trị liệu và các đối tượng khác), việc phân công phải phù hợp với văn bằng chuyên môn của người đó.

 4. Cơ sở khám sức khỏe đáp ứng các điều kiện sau:

 a) Là cơ sở khám, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật;

 b) Phải có đủ các bộ phận khám lâm sàng, cận lâm sàng, nhân lực và thiết bị y tế cần thiết để khám, phát hiện được tình trạng sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe và mẫu phiếu khám sức khỏe được ban hành kèm theo các văn bản hướng dẫn khám sức khỏe theo quy định của pháp luật.

 5. Cơ sở dịch vụ thẩm mỹ không thuộc loại hình phải có giấy phép hoạt động nhưng phải có văn bản thông báo đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ thẩm mỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này gửi về Sở Y tế nơi đặt trụ sở trước khi hoạt động ít nhất 10 ngày.

 Các dịch vụ thẩm mỹ có sử dụng thuốc, các chất, thiết bị để can thiệp vào cơ thể người (phẫu thuật, thủ thuật, các can thiệp có tiêm, chích, bơm, chiếu tia, sóng, đốt hoặc các can thiệp xâm lấn khác) làm thay đổi màu sắc da, hình dạng, cân nặng, khiếm khuyết của các bộ phận trên cơ thể (da, mũi, mắt, môi, khuôn mặt, ngực, bụng, mông và các bộ phận khác trên cơ thể người), xăm, phun, thêu trên da có sử dụng thuốc gây tê dạng tiêm chỉ được thực hiện tại bệnh viện có chuyên khoa thẩm mỹ hoặc phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn về chuyên khoa thẩm mỹ tùy theo phạm vi hoạt động chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”

 Ngoài ra, bác sĩ chịu trách nhiệm chuyên môn chỉ được đứng tên 1 phòng khám tư nhân; và chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải hành nghề liên tục trong 2 năm đến ngày xin giấy phép mở phòng khám ngoài giờ.

 Thành lập công ty phòng khám chuyên khoa năm 2020

 II. Quy định mở phòng khám chuyên khoa
Luật khám bệnh chữa bệnh 2009
Quy định pháp luật cho phép thành lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng hình thức Phòng khám đa khoa căn cứ khoản 3 Điều 11 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018:
III. Hồ sơ thủ tục thành lập công ty phòng khám chuyên khoa

 Bước 1: Thành lập công ty kinh doanh ngành nghề hoạt động phòng khám

 Hồ sơ thành lập công ty kinh doanh phòng khám gồm:

  • Giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp kho bãi với mã ngành phù hợp
  • Điều lệ thành lập doanh nghiệp
  • Danh sách thành viên/ cổ đông của doanh nghiệp
  • Các loại giấy tờ liên quan đến chủ thể doanh nghiệp : giấy CMND, hộ khẩu, hộ chiếu …Quyết định thành lập doanh nghiệp/ GCNĐKDN với thành viên/ cổ đông công ty là tổ chức.
  • Văn bản ủy quyền cho người thực hiện thủ tục thành lập công ty kinh doanh phòng khám

 Nộp hồ sơ đăng ký thành lập công ty kinh doanh phòng khám:

 Hồ sơ đăng ký thành lập công ty kinh doanh phòng khám được nộp tới Phòng đăng ký kinh doanh- Sở kế hoạch và đầu tư nơi công ty có trụ sở. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày  nhận được hồ sơ, phòng đăng ký kinh doanh sẽ kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập công ty kinh doanh phòng khám đã hợp lệ, phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập công ty kinh doanh phòng khám chưa hợp lệ, phòng đăng ký kinh doanh sẽ thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ( trường hợp này cần sửa lại hồ sơ và nộp lại hồ sơ đăng ký thành lập công ty kinh doanh phòng khám đến phòng đăng ký kinh doanh)

 Khắc con dấu và thông báo mẫu con dấu đến cơ quan đăng ký kinh doanh

 Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty kinh doanh phòng  khám tiến hành khắc con dấu của công ty và thực hiện việc thông báo mẫu con dấu đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

 Lưu ý: sau khi thành lập công ty cần làm các thủ tục như đăng ký sử dụng chữ ký số, kê khai nộp thuế m ôn bài, phát hành hóa đơn điện tử, mở tài khoản ngân hàng và thông báo tài khoản ngân hàng…..

 Thành lập công ty phòng khám chuyên khoa năm 2020

 Bước 2: Xin cấp giấy phép hoạt động phòng khám

 Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động phòng khám bao gồm:
Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động.
Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc;
Giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài.
Chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người phụ trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Giấy tờ chứng thực cá nhân.

 Bản kê khai:

 Cơ sở vật chất;
Thiết bị y tế;
Tổ chức và nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Danh sách đăng ký người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Hợp đồng thuê nhà hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng địa điểm phòng khám.
Hợp đồng lao động và quyết định bổ nhiệm của những người hoạt động trong phòng khám.
Phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám chữa bệnh.
Hợp đồng thu gom rác thải.

 Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động phòng khám được gửi tới sở y tế nơi phòng  khám có địa chỉ trụ sở. Thời gian 45 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ.

 DỊCH VỤ THÀNH LẬP CÔNG TY 

 Với nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn và cung các dịch vụ liên quan đến doanh nghiệp. Chúng tôi cung cấp tới quý khách dịch vụ thành lập doanh nghiệp với nhiều ưu đãi hấp dẫn. Khi quý khách sử dụng dịch vụ thành lập doanh nghiệp của chúng tôi, quý khách sẽ được:

 Tư vấn cho khách hàng các vấn đề liên quan đến việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp (qua email, thư, fax, điện thoại….)
Soạn thảo các hồ sơ thành lập của doanh nghiệp, gồm:

 Giấy đề nghị Đăng ký doanh nghiệp
Điều lệ công ty
Danh sách thành viên/cổ đông công ty ( Tùy thuộc vào loại hình Doanh nghiệp sẽ có danh sách phù hợp)

 Văn bản ủy quyền cho người thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp

 Cung cấp cho khách hàng các văn bản nội bộ của doanh nghiệp nếu khách hàng có nhu cầu như:
Điều lệ;
Biên bản góp vốn thành lập công ty, bầu chủ tịch, cử người đại diện theo pháp luật;
Quyết định bổ nhiệm giám đốc;
Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng;
Chứng nhận sở hữu cổ phần;
Sổ cổ đông;
Thông báo lập sổ cổ đông…
Cung cấp văn bản pháp luật theo yêu cầu (qua email).
Tư vấn các vấn đề liên quan đến khởi nghiệp  khi thành lập mới công ty.

 Tư vấn các vấn đề liên quan đến thuế của doanh nghiệp như: đăng ký sử dụng chữ ký số, hóa đơn điện tử, thuế môn bài, cung cấp dịch vụ kê khai báo cáo thuế của doanh nghiệp.

 Nội dung bài viết
I. Điều kiện khi thành lập công ty phòng khám chuyên khoa
Đáp ứng điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Đáp ứng điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám chuyên khoa được quy định tại Điều 26 Nghị định 109/2016/NĐ-CP như sau
1. Cơ sở vật chất:
2. Thiết bị y tế:
3. Nhân sự:
3. Điều kiện Bác sĩ chuyên khoa
II. Quy định mở phòng khám chuyên khoa
III. Hồ sơ thủ tục mở phòng khám chuyên khoa
DỊCH VỤ THÀNH LẬP CÔNG TY