Thành Lập Văn Phòng Công Chứng

 I. Quy định pháp lý thành lập phòng công chứng

 Luật công chứng 2014

 Nghị định 04/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Công chứng

 Quy định chung về Văn phòng công chứng

 Theo điều 22 Luật Công chứng 2014:

 “Điều 22. Văn phòng công chứng

 Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.

 Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.

 Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.

 Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

 Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định.

 Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.

 Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu”.

 II. Điều kiện để thành lập phòng công chứng tư

 Văn phòng công chứng là văn phòng có trách nhiệm công chứng các loại giấy tờ sao cho đúng với bản gốc. Văn phòng công chứng có quyền công chứng các loại giấy tờ giống như các cơ quan hành chính quốc gia. Vì vậy, nó là một loại hình kinh doanh đặc biệt. Điều kiện mở văn phòng công chứng gồm:

 Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật công chứng 2014

 Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên.

 Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.

 Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận

 Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định

 Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy.

 “Điều 13. Tiêu chuẩn công chứng viên

 1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm làm công chứng viên:

 a) Có bằng cử nhân luật;

 b) Có thời gian công tác pháp luật từ năm năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức;

 c) Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề công chứng;

 d) Đã qua thời gian tập sự hành nghề công chứng;

 đ) Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề công chứng.

 2. Thời gian đào tạo nghề công chứng và tập sự hành nghề công chứng được tính vào thời gian công tác pháp luật.”

 III. Thủ tục thành lập văn phòng công chứng tư nhân

 Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

 – Hồ sơ đề nghị gồm có:

 + Đơn đề nghị thành lập;

 + Đề án thành lập Văn phòng công chứng: nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện;

 + Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng.

 – Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

 – Đăng ký hoạt động:

 + Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập;

 + Nội dung đăng ký hoạt động gồm: tên gọi của Văn phòng công chứng, họ tên Trưởng Văn phòng công chứng, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng, danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có);

 + Hồ sơ đăng ký gồm: đơn đăng ký hoạt động, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập và hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có);

 + Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;

 + Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.

 IV. Quy trình thành lập văn phòng công chứng

 Trình tự thực hiện

 – Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi UBND cấp tỉnh;

 – UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng.

 Nộp hồ sơ tại UBND cấp tỉnh

 Thời hạn giải quyết

 Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do

  

  

  

  

 Tag: 12 2019 hà 2018 cách chí tphcm xây dựng duyệt phần mẫu mới thẩm viết khoán 100 nước ngoài hiệp hội đầu môi giới cổ lệ