Tư vấn chia tài sản khi vợ ngoại tình

 Xin gửi tới các luật sư
Đầu tiên tôi xin gửi tới các luật sư lời chúc sức khỏe !
Tôi đang gặp vấn đề vợ tôi ngoại tình . Giờ tôi muốn bảo vệ tài sản để lo co các con của tôi trong trường hợp xấu nhất . Về tài sản đất tôi mua trước hôn nhân , nhà thì xây sau khi kết hôn , nếu tôi bán nhà trong trường hợp vợ tôi không đồng ý ký thì tôi có bán được không và nếu như vậy có cách nào tôi có thể bán được . Giờ tôi tính bán đi để chuyển chỗ ở và còn lại một phần tiền tôi giữ để lo cho các con . Phần tiền tôi giữ đó có bị tranh chấp được không . Những trường hợp nào thì tài sản sau hôn nhân là của riêng vợ hoặc chồng , tiền trong tài khoản có gọi là tài sản riêng không , thưa các luật sư . Mong các luật sư giành it thời gian Tư vấn chia tài sản khi vợ ngoại tình giúp tôi .
Xin chân thành cảm ơn các luật sư !

 Trả lời câu hỏi : Tư vấn chia tài sản khi vợ ngoại tình
Chào bạn!
Chúng tôi xin được trả lời câu hỏi của bạn như sau:

 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Như vậy, từ những quy định trên bạn có thể xác định được tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng bạn. Khi ly hôn nếu vợ chồng bạn không có thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung thì về nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng được chia đôi có tính đến các yếu tố sau: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.