Dưới đây là một số nhận định đúng và sai phổ biến về Luật Đất đai tại Việt Nam cùng với giải thích chi tiết
1. Nhận Định: “Đất đai thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và không có cá nhân nào được quyền sở hữu đất ở Việt Nam.”
Đúng.
Theo Điều 53 của Luật Đất đai 2013 đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước đại diện cho toàn dân quản lý đất đai. Các cá nhân, tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất chứ không có quyền sở hữu đất. Quyền sử dụng đất có thể là lâu dài hoặc có thời hạn tùy thuộc vào mục đích sử dụng và loại đất.
-
Nhà nước quản lý đất đai và giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân, nhưng quyền sở hữu đất vẫn thuộc về Nhà nước.
2. Nhận Định: “Mọi cá nhân đều có quyền sở hữu và giao dịch với đất đai miễn là có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).”
Sai.
Mặc dù có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là một yếu tố quan trọng để chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp, nhưng không phải ai cũng có quyền tự do giao dịch với đất đai.
-
Để có thể chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp đất đai, quyền sử dụng đất phải hợp pháp và có giấy tờ hợp lệ. Ngoài ra, cũng phải đảm bảo rằng đất không có tranh chấp, không thuộc diện đất quy hoạch, không vi phạm các quy định về đất đai khác (ví dụ, đất nông nghiệp không thể chuyển nhượng cho mục đích khác nếu không có sự cho phép của cơ quan nhà nước).
3. Nhận Định: “Khi Nhà nước thu hồi đất, người dân luôn được bồi thường bằng tiền hoặc đất tương đương.”
Sai.
Khi Nhà nước thu hồi đất người sử dụng đất không nhất thiết sẽ được bồi thường bằng tiền hoặc đất tương đương. Mức độ và hình thức bồi thường sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm
-
Loại đất bị thu hồi (đất nông nghiệp, đất ở, đất công nghiệp,…).
-
Quy định của Nhà nước về giá đất tại thời điểm thu hồi.
-
Tình trạng pháp lý của đất (có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không).
-
Mục đích thu hồi đất (dự án công cộng, phát triển hạ tầng, an ninh quốc phòng, v.v.).
Trong một số trường hợp, nếu đất bị thu hồi không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, người dân có thể không được bồi thường hoặc bồi thường với mức thấp hơn.
4. Nhận Định: “Khi có tranh chấp về đất đai, tòa án sẽ giải quyết tất cả các vụ việc liên quan.”
Sai.
Không phải tất cả các tranh chấp đất đai đều được giải quyết tại tòa án. Ủy ban Nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ hòa giải các tranh chấp đất đai nhỏ và ít phức tạp. Chỉ khi hòa giải không thành công, vụ việc sẽ được chuyển lên Tòa án hoặc các cơ quan giải quyết tranh chấp khác.
-
Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định rằng khi có tranh chấp về đất đai, các bên có thể yêu cầu hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã.
-
Nếu hòa giải không thành công, tranh chấp sẽ được chuyển lên Tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
5. Nhận Định: “Công dân có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không cần sự đồng ý của Nhà nước.”
Sai.
Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có sự đồng ý của Nhà nước và phải tuân theo một số quy định pháp lý. Cụ thể
-
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được thực hiện qua hợp đồng chính thức và có công chứng hoặc chứng thực.
-
Trước khi chuyển nhượng, bên chuyển nhượng phải đảm bảo quyền sử dụng đất hợp pháp (đã có sổ đỏ, không có tranh chấp, không vi phạm quy hoạch, v.v.).
-
Các giao dịch này phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (phòng đăng ký đất đai).
Ngoài ra, đất thuộc diện tạm thời chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thể thực hiện chuyển nhượng.
6. Nhận Định: “Khi bị thu hồi đất, người dân không có quyền đòi lại đất sau khi nhận bồi thường.”
Đúng.
Khi Nhà nước thu hồi đất, người dân sẽ nhận bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Sau khi bồi thường thì người dân không có quyền đòi lại đất, trừ trường hợp có sai sót trong quá trình thu hồi hoặc bồi thường không đúng theo quy định của pháp luật.
-
Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định rằng nếu thu hồi đất để thực hiện dự án công cộng, quyền sử dụng đất sẽ thuộc về Nhà nước sau khi bồi thường được thực hiện đúng quy định. Tuy nhiên, nếu có sự vi phạm về bồi thường, hỗ trợ, hay thu hồi đất, người dân có quyền khiếu nại hoặc kiện ra tòa.
Việc hiểu đúng về các quy định của Luật Đất đai giúp công dân với các tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình một cách hợp pháp. Luật Đất đai đã có những quy định chặt chẽ rõ ràng nhưng vẫn có những điểm dễ bị nhầm lẫn, đặc biệt là trong các trường hợp tranh chấp đất đai hay bồi thường khi thu hồi đất. Do đó nắm bắt chính xác các quy định của pháp luật là vô cùng quan trọng để tránh xảy ra sai sót mà vẫn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bản thân.