Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 là nền tảng pháp lý quan trọng điều chỉnh trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án. Hiểu rõ các điều khoản trong bộ luật này giúp các bên liên quan thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình một cách đúng đắn, đảm bảo quyền lợi hợp pháp. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các điều khoản quan trọng trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Điều 189: Hình thức và nội dung đơn khởi kiện
Điều 189 quy định về hình thức và nội dung của đơn khởi kiện. Theo đó đơn khởi kiện phải được lập thành văn bản và có các nội dung chính sau
-
Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.
-
Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện.
-
Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
-
Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức.
-
Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện.
-
Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có).
-
Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
-
Chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện.
Việc tuân thủ đúng quy định về hình thức và nội dung đơn khởi kiện là điều kiện cần thiết để Tòa án thụ lý vụ án.
Điều 203: Quyết định đưa vụ án ra xét xử và thời hạn mở phiên tòa
Điều 203 quy định về việc đưa vụ án ra xét xử và thời hạn mở phiên tòa. Theo đó sau khi hoàn tất việc chuẩn bị xét xử, Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Điều 208: Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
Điều 208 quy định về việc tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Thẩm phán chủ trì phiên họp, thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp. Việc tổ chức phiên họp nhằm tạo điều kiện cho các đương sự tiếp cận, trao đổi chứng cứ và tiến hành hòa giải để giải quyết vụ án một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Điều 39: Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
Điều 39 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ. Theo đó Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Điều 92: Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
Điều 92 quy định về những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh trong quá trình tố tụng dân sự. Theo đó các tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
-
Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận.
-
Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
-
Những tình tiết, sự kiện được các bên thừa nhận hoặc không phản đối trong quá trình tố tụng.
Điều 244: Thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự tại phiên tòa
Điều 244 quy định về việc thay đổi bổ sung yêu cầu của đương sự tại phiên tòa. Theo đó Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
Điều 40: Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
Điều 40 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu. Theo đó nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau
-
Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
-
Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.
-
Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
Điều 70: Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Điều 70 quy định về quyền, nghĩa vụ của đương sự trong quá trình tố tụng dân sự. Theo đó đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây
-
Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
-
Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
-
Tham gia phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.
-
Trình bày ý kiến, cung cấp chứng cứ, yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
-
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 97: Xác minh, thu thập chứng cứ
Điều 97 quy định về việc xác minh, thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự. Theo đó cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp sau đây
-
Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử.
-
Thu thập vật chứng.
-
Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng.
-
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý.
Việc nắm vững các điều khoản trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 giúp các bên liên quan thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình trong quá trình tố tụng. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án.