Luật Tổ Chức Chính Quyền Địa Phương 2015: Cơ Sở Pháp Lý Cho Quản Trị Nhà Nước Ở Cấp Địa Phương

Việc xây dựng một hệ thống chính quyền hoạt động hiệu lực, hiệu quả là yếu tố then chốt để đảm bảo ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội bền vững. Tại Việt Nam Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2016 là một trong những văn bản pháp lý trọng yếu điều chỉnh cách thức tổ chức, vận hành, phân cấp quyền lực giữa các cấp chính quyền trong hệ thống hành chính nhà nước. Luật được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015 thay thế cho Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân với Ủy ban nhân dân năm 2003.

Bối Cảnh Ra Đời Của Luật

Trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước xây dựng nền hành chính hiện đại, yêu cầu đặt ra là phải thiết lập một cơ chế quản lý hành chính tại địa phương vừa bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, vừa bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất từ Trung ương. Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 được ban hành nhằm thể chế hóa các quan điểm, định hướng của Đảng Nhà nước về đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước nói chung, chính quyền địa phương nói riêng.

Trước đó, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 được đánh giá là không còn phù hợp với thực tiễn phát triển, chưa phân định rõ ràng giữa cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính tại địa phương, dẫn đến khó khăn trong điều hành giám sát. Do đó, luật mới ra đời nhằm khắc phục những điểm bất cập này đồng thời hoàn thiện hệ thống tổ chức chính quyền theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả hơn.

pdf   77   qh13   thuvienphapluat   doc   77/2015

Phạm Vi Điều Chỉnh với Đối Tượng Áp Dụng

Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 điều chỉnh toàn bộ hệ thống tổ chức của chính quyền các cấp hành chính tại Việt Nam bao gồm

  • Cấp tỉnh: tỉnh thành phố trực thuộc trung ương

  • Cấp huyện: huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương

  • Cấp xã: xã, phường, thị trấn

  • Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (do Quốc hội quyết định thành lập)

Luật cũng quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân với Ủy ban nhân dân ở từng cấp.

Nguyên Tắc Tổ Chức Hoạt Động

Luật xác lập nguyên tắc tổ chức chính quyền địa phương theo mô hình chính quyền nhân dân đảm bảo

  • Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam

  • Sự quản lý thống nhất của Nhà nước

  • Sự giám sát của nhân dân địa phương

Chính quyền địa phương được xây dựng theo mô hình hai cơ quan: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương; Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước, chấp hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Cơ Cấu Tổ Chức Của Hội Đồng Nhân Dân Và Ủy Ban Nhân Dân

Hội đồng nhân dân

Hội đồng nhân dân được bầu trực tiếp bởi cử tri, đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân địa phương. Cơ cấu của Hội đồng nhân dân gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các đại biểu. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng về ngân sách, đầu tư công, quy hoạch, chính sách phát triển và giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn trực thuộc.

Ủy ban nhân dân

Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và đồng thời là cơ quan hành chính nhà nước. Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, chịu trách nhiệm tổ chức thực thi pháp luật, quản lý ngân sách, an ninh trật tự, trật tự đô thị, đất đai, xây dựng các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền.

Cơ cấu của Ủy ban nhân dân bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, thường là người đứng đầu các cơ quan chuyên môn của địa phương.

Phân Cấp, Phân Quyền Và Ủy Quyền

Luật quy định rõ ràng ba hình thức phân chia nhiệm vụ giữa các cấp hành chính là phân quyền, phân cấp, ủy quyền. Mỗi hình thức có cơ sở pháp lý và điều kiện áp dụng khác nhau

  • Phân quyền là việc Quốc hội, Chính phủ giao nhiệm vụ cho chính quyền cấp dưới thực hiện toàn quyền.

  • Phân cấp là việc cơ quan cấp trên giao một số nhiệm vụ cho cấp dưới thực hiện theo cách thường xuyên, ổn định.

  • Ủy quyền là việc cấp trên giao nhiệm vụ cụ thể trong thời gian ngắn hạn hoặc theo từng vụ việc cho cấp dưới hoặc cơ quan khác thực hiện.

Ba cơ chế này được thiết kế nhằm tránh chồng chéo, mâu thuẫn trong điều hành hành chính, đồng thời phát huy tối đa vai trò chủ động của địa phương trong khuôn khổ pháp luật.

Những Quy Định Đặc Thù Về Chính Quyền Địa Phương

Một số quy định trong luật thể hiện tinh thần linh hoạt, thích ứng với điều kiện địa phương

  • Các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt có thể có mô hình chính quyền riêng, phù hợp với tính chất kinh tế, chính trị an ninh quốc phòng.

  • Ở một số đô thị lớn, luật cho phép triển khai thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị không có Hội đồng nhân dân cấp quận, phường.

  • Cơ chế tổ chức chính quyền ở hải đảo có thể áp dụng các hình thức linh hoạt, gắn với điều kiện thực tiễn.

Tác Động Của Luật Đến Thực Tiễn Quản Trị Địa Phương

Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho hoạt động của bộ máy hành chính tại các địa phương. Tác động thực tiễn được thể hiện rõ qua các mặt

  • Nâng cao chất lượng giám sát và quyết định của Hội đồng nhân dân các cấp.

  • Tăng tính chủ động cho địa phương trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế – xã hội.

  • Giảm bớt thủ tục hành chính thông qua việc phân cấp, phân quyền phù hợp với năng lực quản trị của từng cấp chính quyền.

  • Góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý điều hành của bộ máy công quyền.

Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 là một bước tiến lớn trong hoàn thiện thể chế tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương. Với hệ thống quy định rõ ràng, đầy đủ linh hoạt cho nên luật góp phần đảm bảo sự vận hành thông suốt của hệ thống chính quyền các cấp, thúc đẩy sự phát triển bền vững, hài hòa giữa Trung ương với địa phương.