Luật Tố tụng Hành chính là một trong những đạo luật quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Giữ vai trò điều chỉnh hoạt động xét xử giữa công dân với các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực hành chính. Với đặc thù là ngành luật bảo vệ quyền lợi cá nhân khi bị ảnh hưởng bởi quyết định hành chính nên luật này thể hiện rõ tính dân chủ, công khai bảo vệ pháp quyền. Để hiểu với vận dụng tốt luật này việc nắm rõ bản chất, nguyên tắc, đối tượng, phương pháp điều chỉnh cùng nội dung hệ thống điều luật là vô cùng quan trọng.
1. Luật Tố tụng Hành chính là gì
Luật Tố tụng Hành chính là văn bản quy phạm pháp luật quy định về trình tự, thủ tục xét xử các vụ án hành chính tại tòa án nhân dân. Đây là công cụ pháp lý nhằm bảo vệ quyền với lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi bị cơ quan nhà nước hay người có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính trái pháp luật.
Luật hiện hành là Luật số 93/2015/QH13, được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2016. Luật bao gồm các quy định cụ thể về thẩm quyền giải quyết vụ án, quyền nghĩa vụ của đương sự, trình tự thủ tục từ khởi kiện đến thi hành án.
2. Nguyên tắc của Luật Tố tụng Hành chính
Luật Tố tụng Hành chính được xây dựng trên nền tảng của các nguyên tắc pháp lý cơ bản nhằm đảm bảo tính minh bạch công bằng trong hoạt động xét xử hành chính. Một số nguyên tắc chủ đạo gồm
-
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Mọi hoạt động trong tố tụng hành chính phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.
-
Nguyên tắc bình đẳng giữa các bên. Các bên tham gia tố tụng đều có quyền nghĩa vụ ngang nhau trong việc cung cấp chứng cứ, đưa ra yêu cầu phản bác quan điểm của nhau.
-
Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử. Đảm bảo các bên có quyền trình bày, bảo vệ ý kiến của mình, đồng thời tòa án có trách nhiệm điều hành tranh tụng một cách công bằng.
-
Nguyên tắc xét xử công khai. Các phiên tòa hành chính được tổ chức công khai, trừ trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật theo quy định.
-
Nguyên tắc bảo đảm quyền tự do khiếu kiện. Cá nhân hay tổ chức có quyền khởi kiện nếu cho rằng quyền lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm bởi cơ quan nhà nước.
Những nguyên tắc này thể hiện rõ định hướng dân chủ đề cao quyền công dân trong quá trình thực thi công vụ của bộ máy hành chính.
3. Đối tượng điều chỉnh của Luật Tố tụng Hành chính
Luật Tố tụng Hành chính điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình tòa án giải quyết khiếu kiện hành chính giữa
-
Cá nhân, tổ chức với cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền
-
Giữa các bên liên quan trong vụ án hành chính
-
Giữa cơ quan tố tụng với người tham gia tố tụng trong suốt quá trình xử lý vụ án
Đối tượng điều chỉnh chủ yếu là hành vi hành chính hoặc quyết định hành chính bị khiếu kiện, như quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định hành chính về đất đai, thuế, kỷ luật cán bộ, v.v.
4. Phương pháp điều chỉnh của Luật Tố tụng Hành chính
Luật Tố tụng Hành chính sử dụng ba phương pháp điều chỉnh pháp lý chính
-
Phương pháp mệnh lệnh quyền uy: Áp dụng với các chủ thể là cơ quan tiến hành tố tụng như tòa án, viện kiểm sát khi thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền.
-
Phương pháp bình đẳng thỏa thuận: Áp dụng với các bên đương sự, khi họ được trao quyền tự chủ trong việc cung cấp chứng cứ, tranh tụng tại tòa án.
-
Phương pháp phối hợp hỗ trợ: Áp dụng trong việc phối hợp giữa các cơ quan tố tụng với nhau, giữa tòa án với cơ quan thi hành án trong việc bảo đảm thi hành phán quyết hành chính.
Việc phối hợp hài hòa các phương pháp điều chỉnh giúp luật đảm bảo tính khách quan, công bằng hiệu quả trong thực tiễn.
5. Mục lục Luật Tố tụng Hành chính hiện hành
Luật Tố tụng Hành chính 2015 được chia thành 23 chương 372 điều. Mục lục chính bao gồm
-
Chương I Những quy định chung
-
Chương II Thẩm quyền của tòa án
-
Chương III Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
-
Chương IV Người tham gia tố tụng
-
Chương V Khởi kiện, thụ lý vụ án hành chính
-
Chương VI Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
-
Chương VII Phiên tòa sơ thẩm
-
Chương VIII Xét xử phúc thẩm
-
Chương IX Giám đốc thẩm, tái thẩm
-
Chương X Thi hành bản án hành chính
-
Chương XI Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính
-
Chương XII Án phí, lệ phí, chi phí tố tụng hành chính
-
Chương XIII Điều khoản thi hành
Mỗi chương quy định rõ trách nhiệm, trình tự thẩm quyền của các bên liên quan giúp đảm bảo một quy trình tố tụng minh bạch hiệu quả.
6. Người có liên quan theo Luật Các tổ chức tín dụng
Khái niệm người có liên quan trong Luật Các tổ chức tín dụng được hiểu là cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ về sở hữu, quản lý, điều hành hay có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của tổ chức tín dụng. Cụ thể bao gồm
-
Người có cổ phần hoặc vốn góp chi phối
-
Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban điều hành
-
Người có quan hệ huyết thống với các thành viên trên (vợ, chồng, con, cha mẹ…)
-
Doanh nghiệp có cùng chủ sở hữu hoặc đồng kiểm soát
Mục đích xác định người có liên quan là nhằm ngăn ngừa xung đột lợi ích, bảo đảm tính minh bạch an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Luật Tố tụng Hành chính là một trong những đạo luật phản ánh rõ nét quyền kiểm soát hành chính của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan nhà nước. Việc hiểu rõ các nguyên tắc, đối tượng, phương pháp điều chỉnh với hệ thống chương mục của luật sẽ giúp người học, người làm luật với người dân chủ động bảo vệ quyền lợi hợp pháp.