Trong bất kỳ nền kinh tế nào, kế toán luôn đóng vai trò là công cụ không thể thiếu trong việc ghi nhận, phản ánh với cả kiểm soát các hoạt động tài chính của tổ chức, doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước. Tại Việt Nam, để điều chỉnh toàn bộ hoạt động kế toán một cách minh bạch, chặt chẽ thống nhất, Quốc hội đã ban hành Luật Kế toán số 88 năm 2015. Là văn bản pháp lý cao nhất trong lĩnh vực kế toán có phạm vi điều chỉnh rộng, tác động trực tiếp đến cả khu vực công lẫn khu vực tư nhân.
Luật được thông qua vào ngày 20 tháng 11 năm 2015 chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2017, thay thế cho Luật Kế toán năm 2003. Sự ra đời của luật mới nhằm khắc phục những hạn chế của luật cũ, đồng thời tiệm cận hơn với các chuẩn mực kế toán quốc tế, phục vụ yêu cầu hội nhập phát triển kinh tế bền vững.
Phạm vi điều chỉnh của Luật Kế toán 2015
Phạm vi điều chỉnh của luật rất rộng. Luật áp dụng cho tất cả các tổ chức với cá nhân hoạt động kế toán tại Việt Nam. Điều đó bao gồm các cơ quan nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân hành nghề kế toán, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán.
Ngoài ra, các tổ chức quốc tế và cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam nếu có liên quan đến công tác kế toán cũng phải tuân thủ các quy định của luật này trừ khi điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Nội dung cơ bản của luật
Luật kế toán năm 2015 gồm 6 chương với 74 điều, quy định từ nguyên tắc ghi nhận, tổ chức bộ máy, trách nhiệm của người làm kế toán cho đến hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán cùng cơ chế quản lý nhà nước.
Một số nội dung chính của luật bao gồm
-
Nguyên tắc kế toán như trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu có thể kiểm tra được
-
Quy định cụ thể về chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài khoản kế toán, báo cáo tài chính
-
Thời hạn lưu trữ chứng từ và báo cáo kế toán
-
Quy định rõ tiêu chuẩn và điều kiện đối với người làm kế toán, kế toán trưởng với người hành nghề kế toán
-
Trách nhiệm pháp lý của người đại diện pháp luật, kế toán trưởng và tổ chức có hoạt động kế toán
-
Cơ chế cấp chứng chỉ hành nghề kế toán và điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
-
Hệ thống quản lý nhà nước về kế toán, vai trò của Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền
Những điểm mới nổi bật của luật so với phiên bản cũ
Luật Kế toán 2015 có nhiều điểm mới đáng chú ý so với luật năm 2003
Thứ nhất là luật có thêm chương riêng về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, đặt ra yêu cầu rõ ràng đối với tổ chức, cá nhân hành nghề. Góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, đồng thời tạo cơ sở để giám sát, xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực này.
Thứ hai là luật cho phép áp dụng giá trị hợp lý trong một số trường hợp nhất định. Là bước tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế, phản ánh đúng giá trị tài sản cùng nghĩa vụ nợ tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Thứ ba là luật quy định rõ hơn về trách nhiệm của kế toán trưởng, yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác. Đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp có quy mô lớn hoặc hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
Thứ tư là luật bổ sung cơ chế thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động kế toán, góp phần nâng cao tính răn đe phòng ngừa rủi ro pháp lý.
Tác động của Luật Kế toán đến doanh nghiệp và cơ quan nhà nước
Luật Kế toán không chỉ là khung pháp lý cho hoạt động kế toán mà còn là công cụ giúp các tổ chức kiểm soát tốt tài chính, đảm bảo tính minh bạch hiệu quả trong sử dụng nguồn lực.
Đối với doanh nghiệp, việc tuân thủ luật giúp nâng cao uy tín, cải thiện khả năng tiếp cận vốn thu hút đầu tư. Các báo cáo tài chính minh bạch sẽ là cơ sở để các cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế đánh giá tình hình hoạt động và năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan nhà nước, luật giúp cải thiện quản lý ngân sách, hạn chế thất thoát nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công. Đồng thời luật còn là công cụ để thanh tra, kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ giám sát tài chính công.
Khả năng ứng dụng và nhu cầu cập nhật
Luật Kế toán 2015 là nền tảng cho nhiều văn bản dưới luật như nghị định, thông tư hướng dẫn. Trong quá trình thực thi, một số điểm đã được các cơ quan chức năng đề xuất sửa đổi để phù hợp hơn với thực tế chuẩn mực quốc tế.
Do đó, các tổ chức và cá nhân có liên quan cần thường xuyên cập nhật các quy định mới, đồng thời nâng cao nhận thức pháp lý và kỹ năng chuyên môn để thực hiện đúng luật, tránh vi phạm nâng cao chất lượng công tác kế toán.
Luật Kế toán số 88 năm 2015 là một bước tiến quan trọng trong cải cách thể chế tài chính tại Việt Nam. Luật không chỉ khắc phục những hạn chế của luật cũ mà còn mở đường cho quá trình hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cùng nền kinh tế quốc dân.
Để luật thực sự đi vào cuộc sống, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, tổ chức đào tạo, người hành nghề. Khi công tác kế toán được thực hiện bài bản, trung thực với tuân thủ pháp luật khiến niềm tin của xã hội vào hệ thống tài chính sẽ được củng cố tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững minh bạch.