Luật việc làm hợp nhất sửa đổi năm 2024 Cải cách hệ thống pháp luật lao động trong thời kỳ chuyển đổi

Thị trường lao động Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ trong bối cảnh hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Sự thay đổi cơ cấu nghề nghiệp với xu hướng việc làm phi chính thức cùng yêu cầu về kỹ năng ngày càng cao đặt ra nhu cầu cấp thiết hoàn thiện khung pháp lý về việc làm. Sau hơn một thập kỷ thi hành Luật việc làm năm 2013 Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi năm 2024 đồng thời ban hành văn bản hợp nhất hình thành cơ sở pháp lý thống nhất cho giai đoạn mới. Bài viết này phân tích những nội dung chính của luật việc làm mới, những điểm sửa đổi nổi bật tác động dự kiến đến người lao động, doanh nghiệp với cơ quan quản lý.

Bối cảnh ra đời cùng mục tiêu của luật sửa đổi

Luật việc làm sửa đổi năm 2024 được xây dựng trên cơ sở rà soát thực tiễn thi hành tổng hợp ý kiến từ các cơ quan, tổ chức, chuyên gia trong lĩnh vực lao động. Mục tiêu chính của lần sửa đổi này là khắc phục những hạn chế trong quản lý việc làm hỗ trợ tạo việc làm bền vững tăng khả năng tiếp cận chính sách bảo hiểm thất nghiệp thúc đẩy hệ thống thông tin thị trường lao động hiện đại tạo hành lang pháp lý cho dịch vụ việc làm phát triển theo hướng thị trường.

Ngoài ra luật mới cũng chú trọng lồng ghép yếu tố phát triển kỹ năng nghề mở rộng quyền lợi cho nhóm lao động yếu thế đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới với an sinh xã hội trong tiếp cận việc làm. Là những vấn đề đang nổi lên trong bối cảnh thị trường lao động chịu nhiều tác động từ công nghệ số tự động hóa dịch chuyển lao động quốc tế.

thảo

Cấu trúc với phạm vi điều chỉnh của văn bản hợp nhất

Luật việc làm sau khi được sửa đổi đã được hợp nhất lại thành một văn bản thống nhất với tám chương và năm mươi lăm điều. Các nội dung trong luật bao gồm chính sách việc làm, thông tin thị trường lao động, dịch vụ việc làm đánh giá kỹ năng nghề cùng bảo hiểm thất nghiệp với quản lý nhà nước về việc làm. Văn bản hợp nhất loại bỏ những mâu thuẫn trước đây đồng thời sắp xếp lại điều khoản theo trình tự logic giúp người đọc cùng các đơn vị thực thi dễ tiếp cận áp dụng.

Phạm vi điều chỉnh được mở rộng không chỉ đối với người lao động làm công ăn lương trong khu vực chính thức mà còn bao gồm lao động nông thôn, lao động tự do, lao động trong khu vực kinh tế phi chính thức. Là nhóm lao động chiếm tỷ lệ lớn nhưng trước đây ít được tiếp cận chính sách hỗ trợ.

Chính sách tín dụng hỗ trợ tạo việc làm khởi nghiệp

Một điểm mới quan trọng là luật sửa đổi đã cụ thể hóa cơ chế tín dụng hỗ trợ tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm. Cả cá nhân và doanh nghiệp đều có thể vay vốn ưu đãi nếu đáp ứng điều kiện thành lập hợp pháp có phương án kinh doanh khả thi đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích.

Đặc biệt thanh niên khởi nghiệp, phụ nữ nông thôn, người khuyết tật, người lao động bị mất việc làm do ảnh hưởng của chuyển đổi số được ưu tiên hỗ trợ tiếp cận vốn. Mức vay cùng thời hạn với lãi suất được quy định linh hoạt hơn trước nhằm khuyến khích người lao động chủ động tìm kiếm duy trì việc làm ổn định.

Dịch vụ việc làm và thông tin thị trường lao động

Luật mới nhấn mạnh vai trò của trung tâm dịch vụ việc làm công lập trong kết nối cung cầu lao động. Đồng thời khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tham gia cung ứng dịch vụ tuyển dụng tư vấn việc làm đào tạo kỹ năng giới thiệu việc làm cho nhóm yếu thế.

Hệ thống thông tin thị trường lao động được yêu cầu cập nhật định kỳ theo địa phương, ngành nghề,  khu vực. Dữ liệu bao gồm thông tin việc làm trống, mức lương, nhu cầu kỹ năng cùng xu hướng nghề nghiệp được công bố rộng rãi để hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp ra quyết định.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo trong phân tích thị trường lao động cũng được khuyến khích trong luật. Là bước tiến quan trọng giúp xây dựng hệ sinh thái dữ liệu lao động đồng bộ hiện đại hơn.

Đánh giá công nhận kỹ năng nghề

Một nội dung đáng chú ý là luật hợp nhất đã cụ thể hóa khung đánh giá kỹ năng nghề quốc gia. Người lao động có thể tham gia đánh giá kỹ năng nghề theo chuẩn quốc gia nhận chứng chỉ nghề có giá trị toàn quốc có thể được thừa nhận tại một số quốc gia đối tác khi có thỏa thuận tương hỗ.

Việc đánh giá kỹ năng nghề không chỉ giới hạn cho người học chính quy còn mở rộng cho người có kinh nghiệm làm việc thực tế góp phần công nhận năng lực toàn diện thúc đẩy tính linh hoạt trong di chuyển lao động giữa các ngành nghề.

Điều chỉnh chính sách bảo hiểm thất nghiệp

Luật sửa đổi vẫn giữ mức trợ cấp thất nghiệp tối đa bằng sáu mươi phần trăm bình quân tiền lương sáu tháng gần nhất nhưng không vượt quá năm lần mức lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên điều kiện đóng bảo hiểm được rút ngắn đối với một số nhóm lao động đặc thù như lao động thời vụ, lao động gián đoạn hay bị sa thải không do lỗi cá nhân.

Bên cạnh đó người lao động thất nghiệp được quyền tham gia các khóa đào tạo nghề ngắn hạn được hỗ trợ tư vấn tìm việc có thể tiếp cận chương trình việc làm công cộng do nhà nước triển khai. Là chính sách vừa mang tính cứu trợ tức thời vừa giúp phục hồi năng lực lao động bền vững.

Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước

Luật mới quy định rõ trách nhiệm của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trong việc ban hành hướng dẫn giám sát thực thi với thanh tra xử lý vi phạm trong lĩnh vực việc làm. Đồng thời giao ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai kế hoạch tạo việc làm phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội từng địa phương.

Các cơ quan quản lý cũng có trách nhiệm tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về quyền nghĩa vụ liên quan đến việc làm bảo hiểm thất nghiệp đào tạo nghề với dịch vụ lao động. Là nền tảng để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong thực tiễn.

Luật việc làm sửa đổi năm 2024 với văn bản hợp nhất đi kèm là bước tiến lớn trong xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh cho thị trường lao động hiện đại. Những điểm mới như tín dụng tạo việc làm đánh giá kỹ năng nghề, dịch vụ lao động, thông tin thị trường lao động là các yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của người lao động giảm tỷ lệ thất nghiệp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.

Doanh nghiệp với người lao động cần chủ động nắm bắt quy định mới để tận dụng chính sách hỗ trợ đảm bảo quyền lợi trong thời kỳ chuyển đổi. Trong khi đó cơ quan quản lý nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hạ tầng dữ liệu đào tạo nguồn nhân lực thực thi luật một cách linh hoạt, hiệu quả.