Chủ thể của quan hệ pháp luật Nền tảng để xác lập quyền nghĩa vụ trong pháp luật

Trong mọi hệ thống pháp luật hiện đại chủ thể của quan hệ pháp luật luôn giữ vai trò then chốt. Là khái niệm không thể thiếu khi phân tích bất kỳ quan hệ pháp lý nào bởi chính từ chủ thể mà các quyền nghĩa vụ được xác định. Để hiểu rõ một hệ thống pháp luật cần bắt đầu từ việc nắm vững chủ thể của quan hệ pháp luật bao gồm những ai, có những năng lực gì với cả có thể thực hiện những quyền nào.

Chủ thể của quan hệ pháp luật là gì

Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân hoặc tổ chức có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của pháp luật từ đó có thể tham gia vào các quan hệ pháp lý cụ thể. Là điểm xuất phát để xác lập quyền nghĩa vụ giữa các bên trong một quan hệ pháp luật nhất định.

Không phải mọi cá nhân hoặc tổ chức đều có thể trở thành chủ thể pháp luật trong mọi hoàn cảnh. Pháp luật yêu cầu một số điều kiện nhất định về độ tuổi, trình độ nhận thức, tư cách pháp nhân hoặc phạm vi quyền hạn theo quy định chuyên ngành để xác định chủ thể phù hợp với từng loại quan hệ pháp luật.

Các loại chủ thể trong quan hệ pháp luật

Chủ thể pháp luật có thể chia thành hai nhóm lớn là cá nhân và tổ chức.

Nhóm cá nhân bao gồm công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam và người không có quốc tịch nhưng được pháp luật thừa nhận một phần quyền pháp lý nhất định. Các cá nhân này cần đáp ứng điều kiện về độ tuổi, năng lực hành vi dân sự để tham gia giao dịch hoặc ký kết hợp đồng.

Nhóm tổ chức bao gồm các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức phi chính phủ và các đơn vị sự nghiệp công lập hoặc ngoài công lập. Những tổ chức này phải có tư cách pháp nhân hợp pháp chỉ được thực hiện quyền nghĩa vụ pháp lý trong phạm vi hoạt động đã đăng ký hoặc được giao theo quy định pháp luật.

Năng lực pháp luật với năng lực hành vi

Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật, cá nhân hoặc tổ chức phải có hai yếu tố cơ bản là năng lực pháp luật và năng lực hành vi.

Năng lực pháp luật là khả năng được pháp luật công nhận để có quyền nghĩa vụ pháp lý. Đối với cá nhân, năng lực pháp luật có từ khi sinh ra chấm dứt khi chết. Đối với tổ chức, năng lực pháp luật bắt đầu từ khi được cấp giấy phép hoạt động hoặc quyết định thành lập.

Năng lực hành vi là khả năng tự mình thực hiện quyền nghĩa vụ pháp lý. Đối với cá nhân, năng lực hành vi hình thành theo độ tuổi và mức độ nhận thức. Một người đủ 18 tuổi, có đầy đủ năng lực hành vi thì có thể ký hợp đồng, khởi kiện, thừa kế hoặc chịu trách nhiệm pháp lý khi vi phạm. Đối với tổ chức, năng lực hành vi thể hiện qua người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền hoặc hội đồng quản trị.

Quyền chủ thể trong quan hệ pháp luật

Quyền chủ thể là khả năng pháp lý của một bên trong quan hệ pháp luật, cho phép họ thực hiện hành vi nhằm đạt được lợi ích nhất định mà không vi phạm pháp luật. Có thể là quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ, quyền được hưởng lợi ích vật chất hay tinh thần, quyền yêu cầu Nhà nước bảo vệ nếu bị xâm phạm.

Ví dụ trong quan hệ lao động, người lao động có quyền được trả lương đúng hạn, được làm việc trong điều kiện an toàn, được nghỉ phép được tham gia bảo hiểm xã hội. Trong khi đó, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động hoàn thành công việc đúng hợp đồng, tuân thủ nội quy công ty.

Quyền chủ thể luôn gắn liền với nghĩa vụ chủ thể. Một người có quyền đòi hỏi thì cũng có thể bị đòi hỏi. Một bên được hưởng lợi thì đồng thời phải thực hiện trách nhiệm. Chính sự cân bằng giữa quyền nghĩa vụ tạo nên tính ổn định hiệu quả cho quan hệ pháp luật.

Phân loại quyền chủ thể

Tùy theo tính chất, quyền chủ thể có thể được phân loại như sau

Quyền nhân thân là quyền gắn liền với cá nhân như quyền được sống, quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, quyền tự do tín ngưỡng với quyền riêng tư

Quyền tài sản là quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản như quyền bán, tặng cho, thế chấp, để thừa kế

Quyền chính trị là quyền bầu cử, ứng cử, quyền tham gia quản lý nhà nước, biểu tình, tự do ngôn luận

Quyền tố tụng là quyền khiếu nại, khởi kiện, yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc tự bảo vệ mình trong các quá trình tố tụng hình sự, dân sự, hành chính

Mỗi quyền này đều có khuôn khổ pháp luật riêng điều chỉnh, chỉ được thực hiện trong phạm vi pháp luật cho phép.

Chủ thể đặc biệt trong quan hệ pháp luật

Một số chủ thể có vị trí đặc biệt, ví dụ như Nhà nước trong các quan hệ pháp lý hành chính, tư pháp hoặc tài chính. Nhà nước có thể là bên ký kết hợp đồng, chủ thể trong quan hệ thuế, cơ quan xét xử. Trong những trường hợp này Nhà nước vẫn phải tuân theo quy định pháp luật như các chủ thể khác, không được đứng ngoài luật.

Tương tự, trong một số quan hệ pháp luật quốc tế, chủ thể có thể là quốc gia, tổ chức liên chính phủ hoặc tổ chức quốc tế. Những chủ thể này có quyền nghĩa vụ trong khuôn khổ điều ước quốc tế mà họ tham gia hoặc phê chuẩn.

Chủ thể của quan hệ pháp luật là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc xác định, thực hiện với bảo vệ quyền nghĩa vụ pháp lý. Việc nhận diện đúng chủ thể, hiểu rõ năng lực pháp luật với năng lực hành vi giúp tránh rủi ro pháp lý trong giao dịch giải quyết tranh chấp hiệu quả đảm bảo tính công bằng cho mọi bên tham gia.

Xã hội càng phát triển thì vai trò của chủ thể trong quan hệ pháp luật càng mở rộng. Không chỉ giới hạn ở cá nhân tổ chức trong nước còn bao gồm các yếu tố quốc tế. Do đó việc trang bị kiến thức pháp lý nền tảng về chủ thể là điều cần thiết đối với mỗi người dân trong cuộc sống hiện đại.