An toàn thông tin mạng Trách nhiệm với nghĩa vụ trong thời đại số

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số kéo theo sự gia tăng các nguy cơ tấn công mạng với đánh cắp thông tin cả phát tán mã độc xâm phạm quyền riêng tư. Trước bối cảnh đó việc ban hành Luật an toàn thông tin mạng là điều tất yếu nhằm bảo vệ người dùng internet bảo đảm an toàn quốc gia trên không gian mạng. Luật không chỉ là khung pháp lý điều chỉnh hoạt động kỹ thuật số còn thể hiện cam kết của nhà nước trong bảo vệ quyền lợi công dân trên môi trường mạng.

Khái quát về luật an toàn thông tin mạng

Luật an toàn thông tin mạng được thông qua vào tháng mười một năm hai nghìn mười lăm và có hiệu lực thi hành từ ngày một tháng bảy năm hai nghìn mười sáu. Đây là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên ở Việt Nam điều chỉnh chuyên biệt về lĩnh vực an toàn thông tin mạng. Luật gồm tám chương và năm mươi tư điều quy định chi tiết về nguyên tắc, chính sách, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân liên quan đến việc bảo đảm an toàn thông tin mạng.

2015   bao   nhiêu   86/2015/qh13   86   qh13   gì   mấy

Mục đích của luật an toàn thông tin mạng

Luật được ban hành nhằm đảm bảo hoạt động an toàn trong môi trường mạng. Nó giúp kiểm soát phòng ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Mục tiêu sâu xa là bảo vệ dữ liệu cá nhân, dữ liệu tổ chức bảo vệ bí mật nhà nước và duy trì sự ổn định của hệ thống thông tin quan trọng.

Đặc biệt trong thời kỳ bùng nổ dữ liệu như hiện nay, mỗi cá nhân đều để lại dấu vết số trên internet. Nếu không có luật điều chỉnh, thông tin cá nhân dễ bị khai thác, thương mại hóa hoặc sử dụng sai mục đích.

Nội dung cơ bản của luật

Nội dung của luật chia thành nhiều nhóm quy định chính.

Thứ nhất là nhóm quy định về nguyên tắc đảm bảo an toàn thông tin mạng. Trong đó nêu rõ mọi chủ thể có liên quan đều phải có trách nhiệm thực hiện biện pháp kỹ thuật, quản lý và tổ chức để bảo vệ thông tin số.

Thứ hai là nhóm quy định về sử dụng mật mã dân sự. Mọi hoạt động mã hóa thông tin ngoài hệ thống mật mã nhà nước đều phải tuân thủ quy định pháp luật và không được gây phương hại đến lợi ích chung.

Thứ ba là nhóm quy định về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng. Đây là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện. Các tổ chức muốn hoạt động trong ngành này phải đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật có giấy phép hành nghề và chịu sự kiểm tra định kỳ.

Thứ tư là nhóm quy định về bảo vệ thông tin cá nhân. Luật xác định rõ nguyên tắc thu thập, lưu trữ với xử lý thông tin cá nhân như phải được sự đồng ý của chủ thể phải bảo đảm an toàn mà không được chia sẻ trái phép cho bên thứ ba.

Cuối cùng là các điều khoản quy định về xử lý vi phạm, trách nhiệm của cơ quan nhà nước và các biện pháp khẩn cấp trong tình huống có nguy cơ đe dọa hệ thống thông tin trọng yếu.

Ý nghĩa thực tiễn của luật

Luật an toàn thông tin mạng không chỉ phục vụ mục tiêu bảo vệ hệ thống kỹ thuật mà còn bảo vệ quyền con người trong môi trường số. Trong một xã hội số hóa, người dân cần cảm thấy an tâm khi sử dụng internet từ việc giao dịch tài chính đến chia sẻ thông tin cá nhân, kinh doanh trực tuyến hay kết nối với thế giới.

Luật tạo ra cơ sở pháp lý để xử lý nghiêm những hành vi như đánh cắp dữ liệu phát tán mã độc, giả mạo trang web gây rối loạn hệ thống thông tin. Qua đó nâng cao nhận thức pháp lý và đạo đức số trong cộng đồng.

Đối với doanh nghiệp, luật đóng vai trò là công cụ để đảm bảo sự tuân thủ từ đó nâng cao uy tín với khách hàng và đối tác. Những công ty đầu tư bài bản vào an toàn thông tin sẽ ít bị tổn thất khi xảy ra sự cố, đồng thời duy trì được niềm tin của thị trường.

Trách nhiệm của cá nhân và tổ chức

Luật quy định rõ cá nhân có nghĩa vụ tự bảo vệ thông tin cá nhân của mình cũng không được xâm nhập trái phép hệ thống mạng của người khác với không chia sẻ thông tin sai lệch, độc hại.

Tổ chức phải xây dựng quy trình bảo mật nội bộ, đào tạo nhân sự về bảo vệ thông tin đầu tư công nghệ phòng chống tấn công mạng. Những tổ chức hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt như tài chính, y tế, viễn thông có trách nhiệm cao hơn trong việc quản lý và bảo vệ dữ liệu.

Cơ quan nhà nước có nhiệm vụ quản lý, giám sát hướng dẫn thực thi pháp luật với tổ chức ứng cứu khẩn cấp và cập nhật quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với sự phát triển của công nghệ.

Định hướng phát triển pháp luật

Trong thời gian tới, luật an toàn thông tin mạng dự kiến sẽ được điều chỉnh bổ sung hay hợp nhất với luật an ninh mạng để đồng bộ hóa quy định và tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai. Nhiều chuyên gia đề xuất luật cần mở rộng hơn phạm vi điều chỉnh sang các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây và Internet vạn vật.

Bên cạnh đó, việc tăng cường hợp tác quốc tế và học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát triển cũng là hướng đi cần thiết để đảm bảo môi trường mạng ở Việt Nam ngày càng an toàn và bền vững hơn.

Luật an toàn thông tin mạng là trụ cột pháp lý quan trọng bảo vệ người dùng, doanh nghiệp với quốc gia trên không gian mạng. Với tám chương năm mươi tư điều luật đã xác định rõ vai trò, trách nhiệm với nghĩa vụ của từng cá nhân tổ chức trong việc đảm bảo an toàn mạng. Để thích ứng với xu hướng số hóa mỗi người cần nâng cao nhận thức pháp luật thực hiện đúng quy định góp phần xây dựng một môi trường mạng văn minh, an toàn.