Hiểu rõ Nghị định 13 hướng dẫn Luật Chăn nuôi, Những nội dung cần nắm vững

Từ khi Luật Chăn nuôi được ban hành có hiệu lực công tác quản lý ngành chăn nuôi ở Việt Nam đã có nhiều thay đổi đáng kể. Để luật đi vào thực tiễn hiệu quả Chính phủ đã ban hành Nghị định 13 năm 2020 nhằm hướng dẫn chi tiết một số điều quan trọng. Việc nắm vững nội dung của nghị định này là điều cần thiết đối với mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi.

Nghị định không chỉ giải thích cụ thể các thuật ngữ còn quy định rõ điều kiện chăn nuôi quản lý thức ăn, chất thải rồi cả kiểm dịch động vật xây dựng chuỗi giá trị bền vững. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ các điểm chính của Nghị định 13 cùng lý do vì sao đây là văn bản pháp lý quan trọng mà người làm chăn nuôi cần phải cập nhật.

Giải thích các thuật ngữ pháp lý trong ngành chăn nuôi

Một trong những nội dung đáng chú ý trong Nghị định 13 là phần giải thích các khái niệm. Thay vì để người dân tự suy luận văn bản đã định nghĩa rõ nhiều thuật ngữ chuyên ngành như cơ sở chăn nuôi, trang trại chăn nuôi, hệ thống chuồng trại, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, chất thải chăn nuôi và các yếu tố sinh học liên quan.

Việc thống nhất khái niệm giúp cho việc áp dụng luật trở nên đồng bộ dễ hiểu hơn. Đặc biệt quan trọng trong bối cảnh ngành chăn nuôi Việt Nam đang từng bước hiện đại hóa hội nhập với tiêu chuẩn quốc tế.

Điều kiện cần có để xây dựng vận hành cơ sở chăn nuôi

Nghị định quy định rõ các điều kiện kỹ thuật đối với cơ sở chăn nuôi. Một cơ sở được xem là hợp pháp phải có diện tích phù hợp thiết kế chuồng trại đáp ứng yêu cầu an toàn sinh học có hệ thống xử lý chất thải đạt chuẩn bố trí theo quy trình một chiều.

Đặc biệt các trang trại chăn nuôi quy mô lớn phải đảm bảo khoảng cách an toàn với khu dân cư, nguồn nước và khu bảo tồn thiên nhiên. Ngoài ra các quy định về đăng ký hoạt động xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh với hồ sơ pháp lý cũng được quy định rõ.

Đối với nghề nuôi chim yến nghị định cũng đưa ra những quy định riêng biệt. Cơ sở nuôi phải nằm trong khu vực được cấp phép có biện pháp giảm tiếng ồn kiểm soát môi trường sống của đàn yến. Các hoạt động khai thác tổ yến phải đảm bảo truy xuất được nguồn gốc có báo cáo định kỳ với cơ quan chức năng.

Quản lý chất lượng với an toàn thức ăn chăn nuôi

Một lĩnh vực khác được Nghị định 13 đề cập là quản lý thức ăn chăn nuôi. Cơ sở sản xuất thức ăn phải có dây chuyền thiết bị hiện đại đảm bảo trộn nguyên liệu đồng đều mà không bị nhiễm tạp chất. Thức ăn thành phẩm cần tuân thủ các chỉ tiêu về độc tố vi nấm, kim loại nặng với vi sinh vật gây bệnh.

Nghị định cũng quy định trách nhiệm kiểm tra chất lượng thức ăn thuộc về hai cấp. Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn phụ trách kiểm tra các sản phẩm nhập khẩu. Trong khi đó Sở Nông nghiệp tại các địa phương sẽ giám sát hoạt động sản xuất lưu hành trong nước.

Các cơ sở vi phạm có thể bị xử phạt hành chính bị đình chỉ hoạt động hay buộc phải thu hồi tiêu hủy sản phẩm không đạt chuẩn. Góp phần nâng cao chất lượng vật tư đầu vào đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.

Phát triển chăn nuôi theo chuỗi giá trị

Một trong những định hướng dài hạn được thể hiện rõ trong nghị định là phát triển ngành chăn nuôi theo chuỗi giá trị. Chuỗi này bao gồm các khâu từ sản xuất con giống, thức ăn với chăn nuôi cũng như giết mổ với chế biến đến phân phối sản phẩm.

Nghị định khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã với hộ chăn nuôi liên kết với nhau để nâng cao hiệu quả sản xuất kiểm soát chất lượng. Các bên tham gia chuỗi cần có hợp đồng ràng buộc trách nhiệm minh bạch thông tin áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.

Cơ quan nhà nước có vai trò hướng dẫn hỗ trợ kỹ thuật giám sát hoạt động trong chuỗi. Không chỉ giúp nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi mà còn tạo điều kiện cho việc truy xuất nguồn gốc phòng chống dịch bệnh hiệu quả hơn.

Kiểm soát dịch bệnh bảo vệ nguồn gen vật nuôi

Nghị định yêu cầu các cơ sở chăn nuôi phải có biện pháp phòng chống dịch bệnh bao gồm cả việc xây dựng chuồng trại an toàn sinh học tiêm phòng định kỳ giám sát sức khỏe đàn vật nuôi.

Ngoài ra hoạt động nhập khẩu con giống cũng được kiểm soát chặt chẽ. Các giống vật nuôi nhập từ nước ngoài cần được kiểm dịch xét nghiệm theo dõi trong thời gian cách ly. Nhằm ngăn chặn nguy cơ lây lan bệnh từ các nước có dịch.

Đối với giống trong nước nghị định yêu cầu việc bảo tồn nguồn gen quý mà không được lai tạo bừa bãi hay tiêu hủy những giống vật nuôi có nguy cơ tuyệt chủng.

Xử lý chất thải chăn nuôi theo hướng thân thiện môi trường

Vấn đề chất thải chăn nuôi vốn là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nghiêm trọng tại nhiều địa phương. Do đó nghị định đã đưa ra các yêu cầu cụ thể về việc thu gom xử lý tái sử dụng chất thải.

Cơ sở chăn nuôi cần có hệ thống thu gom riêng cho chất thải rắn và nước thải. Các công nghệ xử lý như hầm biogas hay hệ thống lọc sinh học hay sử dụng chế phẩm sinh học được khuyến khích áp dụng.

Cơ quan quản lý sẽ kiểm tra định kỳ có quyền yêu cầu cơ sở khắc phục nếu phát hiện ô nhiễm vượt mức cho phép. Tuân thủ các quy định này không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn giúp xây dựng hình ảnh tích cực cho ngành chăn nuôi trong mắt cộng đồng.

Cơ chế giám sát hậu kiểm

Cuối cùng Nghị định quy định cơ chế hậu kiểm đối với các hoạt động chăn nuôi. Cơ sở sẽ được kiểm tra định kỳ theo chu kỳ hai năm một lần hay đột xuất nếu có dấu hiệu vi phạm. Mục tiêu là phát hiện sớm rủi ro xử lý kịp thời ngăn chặn hành vi sai phạm.

Các cơ quan thực hiện giám sát gồm có Cục Chăn nuôi, Thanh tra Nông nghiệp và Sở Nông nghiệp địa phương. Tùy theo mức độ vi phạm mà các hình thức xử phạt có thể bao gồm cảnh cáo hay phạt tiền thậm chí buộc tạm ngừng hoạt động rút giấy phép.

Việc thiết lập cơ chế kiểm tra chặt chẽ giúp đảm bảo tính minh bạch tăng tính răn đe thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển đúng hướng.

Nghị định 13 năm 2020 là một văn bản pháp lý có tính định hướng cao. Tạo hành lang pháp lý rõ ràng cho ngành chăn nuôi Việt Nam. Với nội dung cụ thể minh bạch sát thực tiễn nên nghị định giúp các tổ chức, cá nhân trong ngành dễ dàng thực hiện đúng luật nâng cao hiệu quả sản xuất.