Luật Bảo vệ Phát triển rừng với hành trình xây dựng nền lâm nghiệp bền vững

Rừng được ví như lá phổi xanh của Trái Đất. Đối với Việt Nam rừng không chỉ có vai trò bảo vệ môi trường sống còn là nguồn sinh kế của hàng triệu người dân. Bảo vệ phát triển rừng đã trở thành một chiến lược lâu dài gắn chặt với phát triển kinh tế xã hội an ninh quốc phòng. Trong bối cảnh đó Luật Bảo vệ Phát triển rừng ra đời không chỉ là một văn bản pháp lý thông thường còn là định hướng chiến lược về lâu dài cho tương lai của hệ sinh thái quốc gia.

Luật Bảo vệ Phát triển rừng 2004 nền tảng pháp lý đầu tiên

Năm 2004 Quốc hội thông qua Luật Bảo vệ Phát triển rừng với mục tiêu cụ thể hóa vai trò của Nhà nước với nhân dân bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này có hiệu lực từ năm 2005 là bước chuyển lớn so với các quy định rải rác trước đó.

Văn bản quy định cụ thể các nguyên tắc về phân loại rừng thành ba nhóm gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ với rừng sản xuất. Mỗi loại rừng có mục tiêu sử dụng khác nhau được quản lý bằng cơ chế riêng biệt. Là lần đầu tiên khái niệm chủ rừng được ghi nhận trong luật giúp làm rõ quyền nghĩa vụ của các cá nhân hay tổ chức được giao hay cho thuê rừng.

Luật cũng đặt ra nguyên tắc phát triển rừng bền vững gắn liền với bảo vệ môi trường điều tiết khí hậu bảo tồn đa dạng sinh học ổn định đời sống cộng đồng dân cư sống phụ thuộc vào rừng. Đồng thời nghiêm cấm các hành vi phá rừng chuyển mục đích sử dụng trái phép hay gây tổn hại đến hệ sinh thái rừng.

Tuy nhiên sau hơn một thập kỷ áp dụng luật đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Nhiều nội dung không còn phù hợp với thực tiễn như cơ chế phân cấp chưa rõ ràng thiếu công cụ quản lý rừng bền vững chưa tiếp cận tốt các mô hình bảo tồn hiện đại chưa phản ánh hết giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng.

Luật Lâm nghiệp 2017 – bước chuyển từ quản lý sang phát triển bền vững

Đến năm 2017 Luật Lâm nghiệp được ban hành chính thức thay thế Luật Bảo vệ Phát triển rừng 2004. Không chỉ là sự kế thừa còn là một bước phát triển mới về tư duy trong công tác quản lý rừng.

Luật Lâm nghiệp năm 2017 mở rộng phạm vi điều chỉnh không chỉ dừng lại ở bảo vệ mà còn phát triển rừng theo hướng sản xuất hàng hóa. Khái niệm lâm sản được bổ sung phân loại rõ ràng. Chủ rừng có quyền khai thác kinh doanh chuyển nhượng giá trị rừng gắn với cam kết bảo tồn phát triển rừng.

Điểm nổi bật của luật mới là ghi nhận các dịch vụ môi trường rừng. Là bước tiến lớn lần đầu tiên đánh giá đúng giá trị vô hình mà rừng mang lại như điều tiết khí hậu bảo vệ nguồn nước hấp thụ carbon cung cấp cảnh quan du lịch. Mô hình chi trả dịch vụ môi trường rừng cũng được luật hóa tạo thêm nguồn thu ổn định cho các hộ dân, cộng đồng được giao quản lý rừng.

Ngoài ra Luật Lâm nghiệp cũng nhấn mạnh vai trò của cộng đồng địa phương hay tổ chức phi chính phủ hay tổ chức quốc tế trong công tác bảo vệ rừng. Việc kết hợp quản lý nhà nước với sự tham gia của người dân là cơ sở để đảm bảo tính bền vững hiệu quả trong thực thi chính sách.

Những đổi mới quan trọng trong quản lý rừng hiện nay

Từ năm 2024 đến nay nhiều nghị định với văn bản hướng dẫn thi hành luật đã được ban hành nhằm cụ thể hóa các nội dung của Luật Lâm nghiệp. Trong đó nổi bật là việc phân cấp mạnh hơn cho địa phương trong công tác giao đất với giao rừng cả giám sát chặt chẽ các dự án có nguy cơ chuyển đổi mục đích sử dụng rừng tự nhiên.

Việc ứng dụng công nghệ trong quản lý rừng cũng đang được đẩy mạnh. Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên rừng đã hoàn thiện tại nhiều tỉnh cho phép cập nhật thông tin diện tích, hiện trạng, trữ lượng rừng gần như theo thời gian thực. Nhờ đó phát hiện chặt phá rừng trái phép được thực hiện nhanh chóng giúp ngăn chặn sớm hành vi vi phạm.

Chính phủ cũng đã ban hành các cơ chế khuyến khích đầu tư vào trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ khai thác lâm sản ngoài gỗ. Các doanh nghiệp tham gia dự án lâm nghiệp được hỗ trợ về đất đai, vốn vay miễn giảm thuế theo quy định góp phần đưa lâm nghiệp trở thành ngành kinh tế có tiềm năng phát triển lâu dài.

Vai trò của cộng đồng với người dân trong thực thi luật

Một trong những điểm nhấn quan trọng của chính sách pháp luật về lâm nghiệp là xác lập vai trò trung tâm của người dân. Các hộ gia đình được giao rừng không chỉ có quyền canh tác khai thác còn có trách nhiệm bảo vệ diện tích rừng được giao. Việc người dân tham gia giám sát phòng cháy chữa cháy rừng tuần tra bảo vệ đã giúp giảm đáng kể tình trạng phá rừng tự phát tại nhiều khu vực miền núi.

Ngoài ra cộng đồng cũng được khuyến khích tham gia vào mô hình đồng quản lý rừng. Là hình thức quản lý rừng có sự phối hợp giữa cơ quan nhà nước và cộng đồng dân cư. Nhờ mô hình này mà việc ra quyết định liên quan đến sử dụng tài nguyên rừng trở nên dân chủ hơn phù hợp hơn với điều kiện thực tế tại địa phương.

Thách thức định hướng phát triển trong tương lai

Mặc dù đạt nhiều kết quả tích cực công tác bảo vệ phát triển rừng vẫn còn đối mặt với không ít khó khăn. Tình trạng xâm hại rừng tự nhiên với cháy rừng vào mùa khô cả khai thác trái phép vẫn chưa được kiểm soát triệt để tại một số vùng.

Ngoài ra phối hợp giữa các cấp chính quyền đôi khi chưa nhịp nhàng cùng công tác kiểm tra giám sát còn thiếu nguồn lực. Đặc biệt biến đổi khí hậu đang khiến hệ sinh thái rừng thay đổi làm tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh suy giảm đa dạng sinh học ảnh hưởng đến sinh kế của người dân sống phụ thuộc vào rừng.

Trong bối cảnh đó cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật về lâm nghiệp theo hướng đồng bộ hiệu quả phù hợp với thực tiễn. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò của rừng. Đồng thời tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa học chuyển giao công nghệ tạo điều kiện để người dân với doanh nghiệp tiếp cận mô hình lâm nghiệp hiện đại.

Luật Bảo vệ Phát triển rừng năm 2004 với Luật Lâm nghiệp năm 2017 đã và đang đóng vai trò then chốt trong xây dựng một nền lâm nghiệp bền vững cho Việt Nam. Từ nền tảng đó các chính sách pháp lý đã từng bước định hình một hệ thống quản lý rừng đa mục tiêu kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế bảo vệ môi trường đảm bảo sinh kế. Để đạt được mục tiêu cao hơn trong tương lai sự vào cuộc đồng bộ của toàn xã hội là yếu tố quyết định. Khi mỗi người dân hiểu thực thi đúng pháp luật lâm nghiệp thì cánh rừng xanh mãi là nguồn sống bền vững cho cả hôm nay và mai sau.