Động vật hoang dã là một phần quan trọng của hệ sinh thái. Sự tồn tại của chúng không chỉ góp phần duy trì cân bằng tự nhiên còn đóng vai trò trong phát triển du lịch sinh thái, y học, văn hóa. Tuy nhiên thực tế cho thấy nhiều loài đang dần bị đẩy đến bờ tuyệt chủng vì nạn săn bắt buôn bán nuôi nhốt trái phép. Việt Nam với nguồn tài nguyên đa dạng sinh học phong phú đã và đang đối mặt với thách thức lớn trong bảo tồn loài hoang dã. Trước thực trạng đó việc xây dựng thực thi hệ thống pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã trở thành nhiệm vụ cấp bách.
Tình hình động vật hoang dã tại Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia có mức độ đa dạng sinh học cao trong khu vực Đông Nam Á. Nhiều loài quý hiếm như voọc chà vá chân nâu, hổ Đông Dương, tê tê, rùa hộp, khỉ mặt đỏ từng được ghi nhận có mặt tại nhiều khu vực rừng đặc dụng. Tuy nhiên nạn săn bắt động vật để làm thịt rừng, dược liệu hay làm cảnh vẫn diễn ra với quy mô lớn.
Bên cạnh đó mạng lưới buôn bán xuyên biên giới đặc biệt là buôn bán trực tuyến ngày càng tinh vi. Nhiều loài được đưa ra khỏi tự nhiên mà không qua kiểm soát khiến nguy cơ tuyệt chủng tăng cao. Việc mất môi trường sống do khai thác rừng xây dựng cơ sở hạ tầng cũng góp phần làm suy giảm quần thể động vật hoang dã.
Hệ thống pháp luật bảo vệ động vật hoang dã
Hiện nay Việt Nam chưa có một đạo luật riêng biệt về bảo vệ động vật hoang dã tuy nhiên nhiều văn bản pháp lý đã được ban hành nhằm điều chỉnh vấn đề này. Trong đó có thể kể đến Luật Đa dạng sinh học, Luật Lâm nghiệp, Luật Bảo vệ môi trường cùng các bộ luật như Luật Hình sự, các nghị định hướng dẫn thi hành.
Luật Đa dạng sinh học là nền tảng pháp lý đầu tiên đề cập trực tiếp đến vấn đề bảo tồn loài sinh vật hoang dã. Quy định về danh mục loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, khu bảo tồn thiên nhiên với các biện pháp quản lý nguồn gen. Ngoài ra Luật Lâm nghiệp cũng nêu rõ các quy định về quản lý động vật rừng kiểm soát hoạt động khai thác vận chuyển kinh doanh nuôi nhốt động vật rừng.
Trong Luật Hình sự các điều khoản xử lý hành vi vi phạm liên quan đến động vật hoang dã được thể hiện rõ thông qua việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi săn bắt giết hại buôn bán trái phép các loài quý hiếm. Các mức phạt có thể lên tới hàng trăm triệu đồng hoặc án tù nhiều năm tùy theo mức độ nghiêm trọng.
Bên cạnh đó Việt Nam cũng tham gia Công ước quốc tế về buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. Việc thực hiện các cam kết quốc tế giúp nâng cao năng lực quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên theo chuẩn mực toàn cầu.
Vai trò của pháp luật trong công tác bảo vệ động vật hoang dã
Luật pháp không chỉ là công cụ để xử lý vi phạm mà còn đóng vai trò trong việc định hướng hành vi giáo dục nhận thức. Việc quy định cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm, các thủ tục kiểm tra kiểm soát với điều kiện nuôi dưỡng động vật hoang dã giúp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước.
Ngoài ra pháp luật còn là cơ sở để huy động sự tham gia của cộng đồng, các tổ chức xã hội trong công tác bảo vệ động vật hoang dã. Nhiều chương trình tuyên truyền đã được triển khai nhằm nâng cao ý thức người dân khuyến khích họ không sử dụng sản phẩm có nguồn gốc từ động vật hoang dã mà không tham gia săn bắt hay mua bán trái phép.
Việc đưa quy định pháp luật vào giáo dục truyền thông cũng góp phần thay đổi hành vi xã hội. Thay vì coi động vật rừng là món ăn đặc sản hay dược liệu quý hiếm người dân bắt đầu nhìn nhận chúng như tài sản thiên nhiên cần được gìn giữ.
Thực trạng thực thi những khó khăn
Dù hệ thống pháp luật tương đối đầy đủ nhưng thực thi tại thực địa còn gặp nhiều thách thức. Thứ nhất là nguồn lực hạn chế nhất là tại các khu bảo tồn, cơ sở kiểm lâm. Lực lượng mỏng rồi cả trang thiết bị thiếu thốn khiến công tác tuần tra phát hiện vi phạm không đạt hiệu quả cao.
Thứ hai là sự thiếu phối hợp giữa các cơ quan chức năng như kiểm lâm, công an, hải quan, chính quyền địa phương. Trong nhiều trường hợp vi phạm không được xử lý kịp thời hay xử lý chưa đủ sức răn đe.
Thứ ba là vấn đề thị trường tiêu thụ. Nhu cầu sử dụng sản phẩm từ động vật hoang dã vẫn tồn tại âm ỉ trong xã hội đặc biệt tại các nhà hàng, khu du lịch hay trong quan niệm về sức khỏe. Sự tồn tại của thị trường này tạo điều kiện cho chuỗi cung ứng bất hợp pháp tiếp tục hoạt động.
Ngoài ra xác định danh mục loài quý hiếm giám định mẫu vật thu thập chứng cứ cũng đòi hỏi chuyên môn sâu mà không phải địa phương nào cũng đáp ứng được.
Giải pháp hoàn thiện
Để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo vệ động vật hoang dã trước hết cần xây dựng một đạo luật riêng biệt có tính hệ thống bao quát chuyên sâu hơn. Nên tích hợp tất cả quy định hiện hành liên quan đến động vật hoang dã đồng thời cập nhật thêm các cơ chế mới như cơ sở dữ liệu gen theo dõi điện tử với truy xuất nguồn gốc với trách nhiệm pháp nhân.
Bên cạnh đó cần đầu tư nâng cao năng lực cho lực lượng thực thi bổ sung thiết bị giám sát, phương tiện tuần tra với tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về giám định sinh học, kỹ năng pháp lý, quy trình xử lý vi phạm.
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan có liên quan thiết lập cơ chế chia sẻ thông tin nhanh chóng thống nhất đầu mối chỉ đạo trong từng cấp quản lý cũng là giải pháp then chốt.
Không kém phần quan trọng là việc thay đổi nhận thức cộng đồng. Các chiến dịch truyền thông cần tiếp cận đa dạng đối tượng từ học sinh, sinh viên đến người dân vùng rừng núi, khách du lịch, doanh nghiệp. Khi cả cộng đồng cùng có trách nhiệm, hiệu quả của chính sách pháp luật mới được bảo đảm.
Việc bảo vệ động vật hoang dã không chỉ là yêu cầu của luật pháp còn là trách nhiệm đạo đức và văn minh của mỗi xã hội. Hệ thống pháp luật Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc bảo tồn loài hoang dã nhưng để đạt hiệu quả cao hơn cần tiếp tục hoàn thiện chính sách nâng cao năng lực thực thi lan tỏa ý thức bảo vệ thiên nhiên tới từng cá nhân. Mỗi hành động hôm nay sẽ quyết định sự sống còn của hệ sinh thái cho thế hệ mai sau.