Thơ thất ngôn tứ tuyệt là một trong những thể thơ cổ điển nổi tiếng trong văn học Việt Nam. Với cấu trúc chặt chẽ và niêm luật nghiêm ngặt thể thơ này không chỉ đòi hỏi sự khéo léo về mặt ngôn từ còn thể hiện một sự tinh tế trong cách tạo hình ảnh biểu đạt cảm xúc. Vậy luật thơ thất ngôn tứ tuyệt là gì? Các quy tắc niêm luật trong thơ thất ngôn tứ tuyệt có những điểm gì đặc biệt? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Khái Niệm Thơ Thất Ngôn Tứ Tuyệt
Thơ thất ngôn tứ tuyệt là thể thơ có bốn câu mà mỗi câu có bảy chữ thất ngôn. Đặc điểm của thể thơ này là mỗi câu có 7 âm tiết tạo thành một đoạn ngắn gọn nhưng sâu sắc. Tên gọi tứ tuyệt xuất phát từ việc thể thơ này chỉ có bốn câu được xem là tuyệt vì sự cô đọng súc tích của nó.
Thất ngôn tứ tuyệt thường được dùng để thể hiện những suy tư những cảm xúc hay quan điểm sâu sắc về cuộc sống hay thiên nhiên hay tình yêu hay nhân sinh. Mặc dù ngắn gọn thể thơ này lại có sức mạnh lớn trong truyền tải ý nghĩa.
Niêm Luật Trong Thơ Thất Ngôn Tứ Tuyệt
Để hiểu rõ hơn về luật thơ thất ngôn tứ tuyệt ta cần xem xét những quy tắc cơ bản mà thể thơ này yêu cầu. Niêm luật trong thơ thất ngôn tứ tuyệt bao gồm một số yếu tố quan trọng như sau
1. Số Lượng Chữ
Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt yêu cầu mỗi câu có bảy chữ. Là quy tắc cơ bản không thể thay đổi. Tuy nhiên trong mỗi câu các chữ cần được sắp xếp sao cho tạo ra âm điệu với nhịp điệu phù hợp với nội dung của bài thơ.
2. Vần Luật
Một trong những đặc điểm quan trọng của thơ thất ngôn tứ tuyệt là vần. Trong thể thơ này vần được quy định khá nghiêm ngặt. Thông thường thơ thất ngôn tứ tuyệt có thể dùng vần bằng hoặc vần trắc nhưng phải tuân thủ một nguyên tắc là các câu thơ phải có sự đối vần giữa các câu.
Cụ thể vần trong thơ thất ngôn tứ tuyệt thường theo cấu trúc ABAB hay AABB. Có nghĩa là câu 1 sẽ vần với câu 3 (nếu là ABAB) hoặc câu 2 sẽ vần với câu 4 (nếu là AABB).
3. Thanh Điệu
Thanh điệu trong thơ thất ngôn tứ tuyệt cũng rất quan trọng. Theo nguyên tắc của luật niêm các thanh điệu trong một bài thơ cần phải cân đối. Câu thứ nhất và câu thứ ba thường có thanh điệu đối nhau tương tự như câu thứ hai với câu thứ tư. Cụ thể
-
Câu 1 có thanh điệu (sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng) phù hợp.
-
Câu 3 thanh điệu cũng phải tương ứng với câu 1 thanh điệu có thể tương phản ngược lại.
-
Câu 2 và câu 4 sẽ tương tự như vậy tạo nên sự hòa hợp trong thanh điệu.
4. Nhịp Điệu
Nhịp điệu trong thơ thất ngôn tứ tuyệt rất quan trọng vì nó tạo ra sự cân bằng trong cách đọc với cảm nhận bài thơ. Mỗi câu có bảy chữ trong đó có thể phân chia thành 2 nhịp chính (mỗi nhịp 3 chữ và 4 chữ theo các kiểu nhịp khác tùy theo phong cách của tác giả).
Nhịp điệu của thể thơ này thường được làm sao cho có sự nhẹ nhàng, nhịp nhàng nhưng vẫn đảm bảo tính đột phá mạnh mẽ trong từng câu chữ. Thể hiện sự khéo léo của người làm thơ khi muốn truyền đạt thông điệp mà vẫn giữ được sự uyển chuyển trong cách dùng từ.
Những Quy Tắc Khác Trong Thơ Thất Ngôn Tứ Tuyệt
Bên cạnh những quy tắc chính về số lượng chữ, vần, thanh điệu và nhịp điệu thơ thất ngôn tứ tuyệt còn có những quy tắc ngầm về nội dung lẫn cấu trúc. Các tác giả khi viết thể thơ này thường phải chú ý đến việc sử dụng hình ảnh từ ngữ sao cho vừa vặn súc tích.
Thơ thất ngôn tứ tuyệt cần tránh sự lan man dài dòng. Mỗi câu trong bài thơ đều phải có một hình ảnh rõ ràng tượng trưng cho một ý nghĩa cụ thể. Có thể là hình ảnh về thiên nhiên hay tình yêu hay những triết lý sống sâu sắc.
Thơ thất ngôn tứ tuyệt là một thể thơ cổ điển với những quy tắc khắt khe về số lượng chữ, vần, thanh điệu, nhịp điệu… Tuy nhiên chính những quy tắc này lại tạo nên vẻ đẹp riêng biệt cho thể thơ khiến mỗi bài thơ thất ngôn tứ tuyệt trở thành một tác phẩm nghệ thuật tinh tế. Tuân thủ niêm luật không chỉ giúp bài thơ có kết cấu chặt chẽ còn thể hiện được tài năng với sự sáng tạo của người sáng tác.
Tag luật thơ ngũ ngôn tứ tuyệt