Trong thời đại số hóa sâu rộng khi sóng vô tuyến không chỉ hiện diện trong ngành viễn thông còn len lỏi vào từng thiết bị gia dụng, phương tiện giao thông và hạ tầng đô thị thông minh, việc quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên vô hình này trở thành nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam Luật tần số vô tuyến điện hợp nhất chính là nền tảng pháp lý giúp điều phối kiểm soát phát triển việc sử dụng phổ tần một cách hiệu quả an toàn phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.
Khái niệm tần số vô tuyến điện tầm quan trọng trong thực tiễn
Tần số vô tuyến điện là phần tài nguyên vô hình thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý là các dải sóng điện từ được sử dụng để truyền tín hiệu không dây giữa các thiết bị như điện thoại di động, hệ thống định vị GPS, vệ tinh viễn thông, radar hàng không với cả mạng lưới cảm biến đô thị.
Việc sử dụng tần số vô tuyến mang lại lợi ích kinh tế to lớn nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ gây nhiễu xung đột nếu không được kiểm soát chặt chẽ. Quản lý tần số hiệu quả góp phần duy trì ổn định hệ thống thông tin, đảm bảo an toàn quốc phòng an ninh và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp viễn thông.

Quá trình hình thành hợp nhất khung pháp lý
Luật tần số vô tuyến điện lần đầu được ban hành vào năm 2009 nhằm thiết lập cơ chế pháp lý cho việc quản lý sử dụng tài nguyên phổ tần. Sau hơn một thập kỷ áp dụng, nhiều điều khoản của luật đã bộc lộ hạn chế trước sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và nhu cầu thực tiễn. Vì vậy vào năm 2022 Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tần số vô tuyến điện. Để thuận tiện cho việc áp dụng thì văn phòng Quốc hội đã ban hành văn bản hợp nhất toàn bộ nội dung cũ với mới tạo thành Luật tần số vô tuyến điện hợp nhất đang có hiệu lực hiện nay.
Các nguyên tắc và nội dung quản lý tần số vô tuyến
Luật xác lập rõ các nguyên tắc trong quản lý tần số như sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm không gây can nhiễu có hại tuân thủ quy hoạch quốc gia về phổ tần. Dưới đây là những nội dung nổi bật của Luật hợp nhất.
Thứ nhất là việc quy hoạch phân bổ phổ tần. Nhà nước ban hành quy hoạch sử dụng phổ tần trên toàn quốc theo từng nhóm dịch vụ như viễn thông di động, truyền hình, hàng không, hàng hải, quốc phòng. Việc phân bổ phải đảm bảo cân bằng lợi ích giữa phát triển kinh tế phục vụ dân sinh bảo vệ an ninh quốc gia.
Thứ hai là cơ chế cấp phép. Tổ chức, cá nhân muốn sử dụng tần số phải được cấp giấy phép phù hợp với loại hình sử dụng. Luật cũng quy định cụ thể về thời hạn giấy phép, điều kiện gia hạn, thu hồi và các nghĩa vụ tài chính đi kèm. Một điểm mới đáng chú ý là cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng băng tần sau thời gian tối thiểu năm năm nhằm tăng tính linh hoạt khuyến khích đầu tư.
Thứ ba là việc kiểm soát nhiễu bảo đảm tương thích điện từ. Các thiết bị phát xạ vô tuyến trước khi lưu hành phải được kiểm định, chứng nhận hợp chuẩn dán nhãn hợp quy. Nhà nước thiết lập hệ thống kiểm soát nhiễu chủ động nhằm bảo vệ các dịch vụ quan trọng như hàng không, cứu hộ cứu nạn, truyền thông chính phủ.
Thứ tư là quyền ưu tiên trong tình huống đặc biệt. Trong các trường hợp khẩn cấp như thiên tai, quốc phòng hay an ninh quốc gia, cơ quan chức năng được quyền tạm thời thu hồi, điều phối lại tần số để phục vụ mục tiêu cấp bách giúp bảo đảm thông tin thông suốt trong các thời điểm then chốt.
Quy định mới về sử dụng ngoài quy hoạch và chứng chỉ vô tuyến viên
Một trong những đổi mới đáng chú ý của Luật sửa đổi là quy định về sử dụng tần số ngoài quy hoạch. Theo đó các tổ chức có nhu cầu sử dụng tần số để thử nghiệm công nghệ mới, tổ chức hội nghị quốc tế hoặc phục vụ sự kiện đặc biệt được phép xin cấp phép sử dụng tạm thời mà không cần phải điều chỉnh quy hoạch tổng thể tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới sáng tạo thử nghiệm thiết bị mới phát triển công nghệ.
Bên cạnh đó luật cũng lần đầu tiên đưa vào quy định về cấp chứng chỉ vô tuyến viên cho những người vận hành thiết bị phát sóng trong lĩnh vực hàng hải, hàng không và các dịch vụ chuyên dùng. Việc đào tạo cấp chứng chỉ sẽ góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bảo đảm an toàn trong vận hành thiết bị tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế.
Vai trò của Luật trong thúc đẩy đổi mới bảo vệ chủ quyền số
Luật tần số vô tuyến điện hợp nhất không chỉ là công cụ quản lý kỹ thuật đơn thuần mà còn là trụ cột pháp lý giúp Việt Nam chủ động hội nhập bảo vệ không gian số quốc gia. Trong bối cảnh các quốc gia gia tăng cạnh tranh về không gian tần số và quỹ đạo vệ tinh, việc tuân thủ quy định quốc tế, đăng ký tần số đúng thời hạn duy trì quyền sử dụng là nhiệm vụ then chốt.
Luật cũng tạo nền tảng cho sự phát triển của các lĩnh vực công nghệ cao như mạng 5G, Internet kết nối vạn vật, xe tự lái và thành phố thông minh. Khi doanh nghiệp có thể tiếp cận băng tần một cách minh bạch hợp lý có thể chuyển nhượng theo thị trường, nguồn lực được phân bổ hiệu quả hơn từ đó thúc đẩy đầu tư đổi mới sáng tạo.
Đồng thời với các quy định về kiểm soát nhiễu, an toàn bức xạ xử phạt vi phạm góp phần bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông xây dựng môi trường sử dụng sóng vô tuyến an toàn, tin cậy.
Luật tần số vô tuyến điện hợp nhất là kết tinh của một quá trình pháp lý dài hơi phản ánh sự thích ứng của Nhà nước trước những thay đổi nhanh chóng trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông. Với các quy định rõ ràng với cập nhật đồng bộ nên luật không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý còn mở đường cho những bước tiến mới trong hạ tầng số, kinh tế số bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian vô tuyến.
Đối với doanh nghiệp việc hiểu với tuân thủ Luật là điều kiện tiên quyết để hoạt động ổn định hợp pháp phát triển bền vững. Đối với cơ quan quản lý việc triển khai Luật hiệu quả sẽ góp phần nâng cao năng lực quản trị quốc gia trong một thế giới ngày càng kết nối không dây. Với người dân là bảo chứng cho quyền được sử dụng dịch vụ thông tin an toàn, chất lượng mà không bị gián đoạn bởi nhiễu loạn tần số.
