Pháp luật tự nhiên  mối quan hệ với luật thực chứng với pháp luật thực định

Trong lĩnh vực pháp lý việc hiểu rõ các trường phái tư tưởng luật học có vai trò quan trọng trong việc xây dựng với vận hành cải cách hệ thống pháp luật. Trong số đó hai trường phái lớn được nhắc đến nhiều nhất là pháp luật tự nhiên và pháp luật thực định. Cùng với đó khái niệm luật thực chứng cũng thường xuyên được nhắc đến như một nhánh cụ thể hóa. Mỗi hệ tư tưởng đều có nền tảng lý luận riêng tác động mạnh mẽ đến cách nhìn nhận về công lý, quyền con người cùng tính chính đáng của hệ thống pháp luật. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu sâu hơn về pháp luật tự nhiên phân biệt với luật thực chứng làm rõ mối quan hệ giữa các khái niệm liên quan.

Khái niệm pháp luật tự nhiên là gì

Pháp luật tự nhiên là hệ thống các nguyên tắc quy phạm được cho là tồn tại khách quan trong tự nhiên hay được lý trí con người khám phá ra dựa trên lẽ phải. Các quy phạm này không phụ thuộc vào nhà nước hay bất kỳ cơ quan quyền lực nào mà mang tính phổ quát bất biến có giá trị vĩnh cửu đối với toàn nhân loại.

Theo quan điểm của trường phái luật tự nhiên, con người từ khi sinh ra đã có sẵn một số quyền căn bản như quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc. Những quyền này không cần được luật pháp ban hành mới có hiệu lực mà tồn tại như một phần của bản chất con người. Luật tự nhiên là nền tảng để phán xét một hệ thống pháp luật có công bằng hay không.

Tư tưởng pháp luật tự nhiên xuất hiện từ thời cổ đại nổi bật trong các trước tác của Aristotle, Cicero phát triển mạnh mẽ qua thời kỳ Khai sáng với các triết gia như Locke, Rousseau. Họ cho rằng mọi quy phạm pháp luật do con người làm ra đều phải phù hợp với lẽ công bằng và đạo lý phổ quát. Nếu không phù hợp chúng không được xem là luật đúng nghĩa.

luật tự nhiên là gì

Khái niệm luật thực chứng

Luật thực chứng là tập hợp các quy phạm pháp luật được nhà nước ban hành áp dụng trong thực tế. Luật thực chứng mang tính hình thức thể hiện qua các văn bản pháp luật như hiến pháp, bộ luật dân sự, luật hình sự và các nghị định, thông tư. Nó có hiệu lực bắt buộc được nhà nước bảo đảm thực thi bằng quyền lực cưỡng chế.

Khác với luật tự nhiên luật thực chứng không xét đến tính đúng sai về mặt đạo đức hay công lý mà chú trọng đến tính hợp pháp với hiệu lực thực thi. Nếu một văn bản luật được ban hành đúng trình tự đúng thẩm quyền thì được xem là hợp pháp có giá trị thi hành bất kể nội dung có phù hợp với lẽ phải hay không.

Trường phái thực chứng coi pháp luật là sản phẩm của nhà nước là công cụ để điều chỉnh hành vi trong xã hội. Nhà tư tưởng nổi bật trong trường phái này là John Austin với quan điểm rằng luật là mệnh lệnh của người có quyền ban hành đối với người phải tuân theo có kèm theo chế tài nếu vi phạm.

Pháp luật thực định và mối quan hệ với luật thực chứng

Pháp luật thực định là thuật ngữ tương đương với luật thực chứng dùng để chỉ toàn bộ hệ thống quy phạm pháp luật hiện hành do nhà nước quy định. Là loại pháp luật được định hình rõ ràng bằng văn bản đang có hiệu lực trong đời sống xã hội.

Cụ thể pháp luật thực định bao gồm các đạo luật, nghị định hay quyết định và các văn bản dưới luật được ban hành theo trình tự pháp lý. Pháp luật thực định thay đổi theo thời gian phụ thuộc vào hoàn cảnh chính trị, kinh tế và xã hội của từng quốc gia. Do đó không giống như pháp luật tự nhiên mang tính bất biến thì pháp luật thực định có tính linh hoạt cao.

Trong một số tài liệu thuật ngữ luật thực chứng được dùng để chỉ toàn bộ lý luận, học thuyết với phân tích liên quan đến pháp luật hiện hành còn pháp luật thực định được hiểu là chính các quy phạm cụ thể đang có hiệu lực. Tuy nhiên trong đa số trường hợp hai khái niệm này thường được sử dụng thay thế cho nhau.

So sánh pháp luật tự nhiên và pháp luật thực định

Có thể phân biệt hai trường phái pháp luật lớn này dựa trên các tiêu chí sau

Nguồn gốc

Pháp luật tự nhiên có nguồn gốc từ lý trí với đạo lý mang tính phổ quát. Pháp luật thực định có nguồn gốc từ nhà nước và cơ quan lập pháp.

Tính chất

Pháp luật tự nhiên mang tính vĩnh cửu bất biến không phụ thuộc vào ý chí con người. Pháp luật thực định mang tính tạm thời có thể thay đổi theo thời gian và bối cảnh xã hội.

Tiêu chí đánh giá

Pháp luật tự nhiên đề cao yếu tố đạo đức công bằng với cả lẽ phải. Pháp luật thực định chú trọng đến tính hợp pháp cùng khả năng áp dụng với hiệu lực thi hành.

Cách tiếp cận

Pháp luật tự nhiên thường được viện dẫn trong các tranh luận về quyền con người, công lý và đạo đức pháp lý. Pháp luật thực định là nền tảng cho hoạt động lập pháp hành pháp và tư pháp trong thực tiễn.

Vai trò trong xã hội

Pháp luật tự nhiên là kim chỉ nam định hướng cho việc xây dựng pháp luật. Pháp luật thực định là công cụ cụ thể hóa các giá trị đó điều chỉnh hành vi con người trong thực tế.

Mối liên hệ giữa hai trường phái

Dù có nhiều điểm khác biệt pháp luật tự nhiên và pháp luật thực định không đối lập mà bổ sung cho nhau. Pháp luật tự nhiên giúp xác định những giới hạn đạo đức và nhân văn cho quá trình làm luật. Trong khi đó pháp luật thực định giúp hiện thực hóa các nguyên tắc đó bằng hành động cụ thể có tổ chức.

Khi pháp luật thực định không còn phản ánh đúng các giá trị pháp luật tự nhiên xã hội có xu hướng đòi hỏi cải cách. Ví dụ trong lịch sử nhiều quy định pháp luật hợp pháp nhưng đi ngược lẽ phải như chế độ nô lệ phân biệt chủng tộc đã từng tồn tại. Chính tư tưởng pháp luật tự nhiên đã góp phần dẫn đến sự thay đổi tiến bộ.

Pháp luật tự nhiên và pháp luật thực định là hai trụ cột quan trọng trong tư tưởng luật học. Một bên nhấn mạnh đến lý tưởng đạo đức và công lý phổ quát bên còn lại tập trung vào sự cụ thể khả thi với hiệu quả trong quản lý xã hội. Để xây dựng một hệ thống pháp luật bền vững tiến bộ cần kết hợp hài hòa cả hai yếu tố. Việc hiểu rõ các khái niệm này không chỉ giúp tiếp cận sâu hơn về khoa học pháp lý còn góp phần xây dựng một xã hội công bằng, nhân văn phát triển bền vững.