Trong hệ thống pháp luật Việt Nam các văn bản quy phạm pháp luật rất đa dạng về hình thức từ luật, nghị định đến thông tư. Mỗi loại văn bản có vị trí với chức năng cả giá trị pháp lý khác nhau. Tuy nhiên không ít người dân vẫn thường nhầm lẫn hay chưa hiểu rõ về vai trò và thứ tự sắp xếp của chúng. Việc nắm rõ khái niệm, cách phân biệt với trật tự pháp lý của luật, nghị định, thông tư là điều cần thiết để mỗi cá nhân tổ chức có thể thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn hiểu một cách hệ thống dễ tiếp cận.
Luật là gì
Luật là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao do Quốc hội ban hành. Đây là hình thức văn bản quan trọng nhất trong hệ thống pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước về những vấn đề trọng đại như quyền con người, quyền công dân với tổ chức bộ máy nhà nước, chính sách phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, thuế, giáo dục và các lĩnh vực trọng yếu khác.
Luật được xây dựng công phu, trải qua nhiều bước như soạn thảo lấy ý kiến nhân dân thẩm tra của ủy ban chuyên trách rồi cả thảo luận tại các kỳ họp của Quốc hội và cuối cùng được biểu quyết thông qua. Sau khi được Chủ tịch nước ký lệnh công bố, luật chính thức có hiệu lực và được áp dụng trên phạm vi toàn quốc.

Nghị định là gì
Nghị định là văn bản do Chính phủ ban hành để quy định chi tiết thi hành các luật hoặc để điều chỉnh các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước nhưng chưa cần thiết phải luật hóa. Nghị định có thể do Chính phủ ban hành theo thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của Quốc hội khi giao trách nhiệm hướng dẫn thực hiện luật.
Trong nhiều trường hợp, luật chỉ quy định nguyên tắc còn nghị định cụ thể hóa cách thức thực hiện. Ví dụ, Luật Bảo hiểm xã hội quy định quyền và trách nhiệm của người lao động nhưng cách tính mức đóng, mức hưởng lại được hướng dẫn rõ hơn trong các nghị định.
Thông tư là gì
Thông tư là văn bản do các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành nhằm hướng dẫn chi tiết thi hành luật, nghị định hoặc các nội dung chuyên ngành. Thông tư không ban hành nội dung mới, mà chỉ được phép giải thích hướng dẫn thi hành những quy định đã có trong luật và nghị định.
Ví dụ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành thông tư hướng dẫn cách tính tiền lương làm thêm giờ theo quy định trong Bộ luật Lao động và nghị định của Chính phủ. Thông tư cũng thường được dùng để điều chỉnh các thủ tục hành chính, mẫu biểu hoặc quy trình thực hiện nghiệp vụ của ngành.
Phân biệt luật, nghị định và thông tư
Để phân biệt ba loại văn bản này có thể dựa vào các tiêu chí như chủ thể ban hành, phạm vi áp dụng, nội dung quy định và hiệu lực pháp lý.
-
Về chủ thể ban hành: Luật do Quốc hội ban hành, nghị định do Chính phủ ban hành, thông tư do bộ trưởng hoặc thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành.
-
Về nội dung: Luật quy định những vấn đề quan trọng có tính nguyên tắc. Nghị định quy định chi tiết hoặc bổ sung những điều chưa được luật đề cập rõ. Thông tư hướng dẫn thực hiện cụ thể những quy định đã có trong luật và nghị định.
-
Về phạm vi áp dụng: Tất cả đều có phạm vi áp dụng trên toàn quốc nhưng luật là bắt buộc áp dụng rộng rãi và được ưu tiên cao nhất.
-
Về giá trị pháp lý: Luật có hiệu lực pháp lý cao nhất trong ba loại văn bản. Nghị định không được trái với luật. Thông tư không được trái với nghị định và luật.
Thứ tự sắp xếp văn bản quy phạm pháp luật
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, văn bản quy phạm pháp luật được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp về hiệu lực pháp lý như sau:
-
Hiến pháp
-
Luật, bộ luật do Quốc hội ban hành
-
Pháp lệnh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
-
Nghị định của Chính phủ
-
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
-
Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ
-
Quyết định của UBND các cấp
Như vậy luật có hiệu lực cao hơn nghị định, nghị định có hiệu lực cao hơn thông tư. Khi có mâu thuẫn giữa các văn bản, văn bản có hiệu lực cao hơn sẽ được ưu tiên áp dụng.
Luật và nghị định cái nào cao hơn
Luật là văn bản được ban hành bởi cơ quan quyền lực cao nhất là Quốc hội còn nghị định chỉ do Chính phủ ban hành theo thẩm quyền. Do đó luật luôn có hiệu lực pháp lý cao hơn nghị định. Nếu có quy định trong nghị định trái với luật thì quy định trong luật sẽ được áp dụng còn phần trái với luật sẽ không có giá trị pháp lý.
Trên thực tế, nghị định có thể bị sửa đổi bổ sung hay bãi bỏ nếu luật thay đổi. Nhưng chiều ngược lại thì không có tức là luật không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của nghị định.
Luật, thông tư, nghị định cái nào cao hơn
Thứ tự hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp là luật tiếp theo là nghị định sau đó mới đến thông tư. Luật là khung pháp lý gốc, nghị định chỉ cụ thể hóa những điều trong luật còn thông tư chỉ hướng dẫn thi hành những nội dung trong luật và nghị định.
Ví dụ nếu có mâu thuẫn giữa một thông tư và một nghị định thì nghị định sẽ được áp dụng. Nếu một thông tư trái với luật thì thông tư đó không có giá trị pháp lý. Mọi văn bản dưới luật đều không được phép quy định trái hoặc vượt quá phạm vi của luật.
Hiểu rõ sự khác biệt và mối liên hệ giữa luật, nghị định và thông tư là điều cần thiết để mỗi công dân thực hiện đúng quyền nghĩa vụ pháp lý của mình. Luật là nền tảng pháp lý quan trọng nhất trong khi nghị định là công cụ triển khai còn thông tư là hướng dẫn cụ thể. Mỗi loại văn bản đều có vai trò nhất định phải nằm trong khuôn khổ của văn bản pháp lý cao hơn.
Việc nắm rõ thứ tự và hiệu lực của các văn bản này không chỉ giúp bạn tránh được những hiểu lầm trong thực tế còn là nền tảng để bảo vệ quyền lợi của chính mình trước các tình huống pháp lý trong cuộc sống với công việc.
