Cách tính tuổi theo pháp luật những điều cần lưu ý

Trong đời sống hàng ngày tuổi của một người thường được tính đơn giản bằng cách lấy năm hiện tại trừ năm sinh. Tuy nhiên trong lĩnh vực pháp luật xác định tuổi không chỉ đơn thuần là phép trừ như vậy. Mỗi mốc tuổi đều mang theo ý nghĩa pháp lý khác nhau ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ với trách nhiệm của mỗi cá nhân. Từ ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm hình sự đến tham gia lao động hay kết hôn thì tất cả đều được xác định dựa trên cách tính tuổi theo quy định của pháp luật. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ cách tính tuổi đúng theo luật đồng thời chỉ ra các mốc tuổi quan trọng với những điểm cần lưu ý để tránh những hiểu nhầm không đáng có.

Cách hiểu đúng về các thuật ngữ tuổi trong pháp luật

Pháp luật Việt Nam sử dụng nhiều cụm từ khác nhau để chỉ độ tuổi của một người trong các văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó có bốn cụm từ phổ biến cần phân biệt rõ

Cụm từ từ đủ x tuổi nghĩa là người đó đã trải qua x năm tính từ ngày sinh tính từ đúng ngày sinh nhật thứ x. Ví dụ người sinh ngày 1 tháng 1 năm 2007 thì đến ngày 1 tháng 1 năm 2025 sẽ được xem là từ đủ 18 tuổi.

Cụm từ từ x tuổi thường được hiểu là bắt đầu từ ngày tiếp theo sau sinh nhật thứ x. Tức là trong ví dụ trên ngày 2 tháng 1 năm 2025 mới được coi là từ 18 tuổi.

Cụm từ chưa đủ x tuổi nghĩa là vẫn còn dưới mức x tuổi chưa tới sinh nhật thứ x. Trong ví dụ trên ngày 31 tháng 12 năm 2024 là ngày cuối cùng còn nằm trong khoảng chưa đủ 18 tuổi.

Cụm từ dưới x tuổi cũng có ý nghĩa tương tự như chưa đủ x tuổi thường được dùng trong các quy định liên quan đến trẻ em, người chưa thành niên hay đối tượng đặc thù.

Phân biệt đúng các khái niệm này giúp xác định chính xác thời điểm mà một người có đủ điều kiện pháp lý để thực hiện các hành vi dân sự hình sự hay hành chính theo quy định của pháp luật.

hưu   âm

Pháp luật quy định cách tính tuổi như thế nào

Cách tính tuổi trong pháp luật Việt Nam được xác định dựa trên ngày tháng năm sinh ghi trên giấy khai sinh hay giấy tờ tùy thân hay hồ sơ pháp lý. Tuổi được tính từ ngày sinh đến ngày xác định tuổi theo mốc thời gian cụ thể.

Nếu một người sinh ngày 20 tháng 9 năm 2001 thì đến ngày 20 tháng 9 năm 2019 người đó được tính là đủ 18 tuổi. Từ ngày 21 tháng 9 năm 2019 mới được xem là từ 18 tuổi chứ trước ngày 20 tháng 9 năm 2019 thì người đó vẫn được coi là chưa đủ 18 tuổi.

Pháp luật không tính tuổi theo năm dương lịch đơn thuần như cách tính truyền thống mà tính theo ngày tháng cụ thể do đó chỉ khi đến đúng ngày sinh nhật thì mới được công nhận là đủ tuổi tương ứng.

Các mốc tuổi quan trọng trong quy định pháp luật

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam có một số mốc tuổi quan trọng thường sử dụng để xác định quyền năng pháp lý với nghĩa vụ của một người

Dưới 6 tuổi được xem là độ tuổi chưa có khả năng nhận thức chịu trách nhiệm về hành vi. Trong mọi trường hợp người dưới 6 tuổi không có năng lực hành vi dân sự phải thông qua người đại diện hợp pháp như cha mẹ, người giám hộ.

Từ 6 đến dưới 15 tuổi có thể thực hiện một số giao dịch dân sự nhỏ phù hợp với độ tuổi nhưng vẫn phải có sự đồng ý của người đại diện. Các giao dịch như mua bán đồ dùng học tập, sách vở, thực phẩm phục vụ cá nhân là hợp lệ nếu phù hợp với mức độ phát triển của trẻ.

Từ 15 đến dưới 18 tuổi bắt đầu có năng lực hành vi dân sự hạn chế. Người ở độ tuổi này có thể tự thực hiện một số giao dịch không cần sự đồng ý nếu không ảnh hưởng lớn về mặt tài sản. Tuy nhiên khi ký hợp đồng lớn hay giao dịch vượt khả năng tài chính cần sự đồng ý của người đại diện.

Từ đủ 18 tuổi trở lên được công nhận là người thành niên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Từ thời điểm này cá nhân có thể tự mình ký hợp đồng thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự, hành chính, hình sự một cách đầy đủ.

Tuổi trong quy định về trách nhiệm hình sự

Một trong những lĩnh vực quan trọng nhất cần xác định chính xác tuổi là trách nhiệm hình sự. Bộ luật Hình sự quy định rõ ràng

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi hành vi phạm tội nếu vi phạm pháp luật. Là mốc tuổi chịu trách nhiệm hình sự phổ biến toàn diện nhất.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng do cố ý gây ra. Là nhóm tuổi chuyển tiếp có thể bị truy cứu trách nhiệm nhưng vẫn được xem xét giảm nhẹ theo nguyên tắc xử lý với người chưa thành niên.

Người dưới 14 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự trong mọi trường hợp thay vào đó sẽ được giáo dục bảo vệ trong môi trường phù hợp như trường giáo dưỡng, cơ sở chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Tuổi và các quyền liên quan đến hôn nhân lao động với học tập

Pháp luật cũng quy định các mốc tuổi cụ thể cho một số quyền cơ bản khác

Về hôn nhân nam giới được kết hôn từ đủ 20 tuổi còn nữ giới từ đủ 18 tuổi trở lên. Kết hôn trước độ tuổi này là vi phạm pháp luật bị coi là tảo hôn có thể bị xử lý hành chính hay hình sự.

Về lao động người từ đủ 15 tuổi trở lên có thể làm việc có hợp đồng nhưng chỉ được làm công việc nhẹ không độc hại không ảnh hưởng đến việc học. Người từ đủ 18 tuổi trở lên mới được làm việc nặng nguy hiểm hay trong môi trường có yếu tố độc hại.

Về học tập trẻ em từ đủ 6 tuổi được vào lớp 1 từ mốc này các quyền nghĩa vụ học tập của trẻ em cũng được xác định theo quy định của Luật Giáo dục.

Cách tính tuổi trong pháp luật không giống cách tính thông thường trong cuộc sống. Hiểu với áp dụng đúng các quy định về tuổi là điều quan trọng để mỗi cá nhân thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của mình tránh các rủi ro pháp lý không đáng có. Khi tham gia vào các quan hệ pháp lý từ ký hợp đồng hay đi học hay đi làm đến kết hôn hay chịu trách nhiệm hình sự thì xác định chính xác độ tuổi là bước đầu tiên không thể thiếu. Do đó mỗi người dân cần nắm vững cách tính tuổi theo pháp luật để bảo vệ quyền lợi của bản thân tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành.