Bảng chữ cái tiếng phạn – Chú đại bi tiếng phạn có chữ

Bảng chữ cái tiếng phạn

 Tiếng Phạn (saṃskṛta) dùng mẫu tự Devanāgarī [1] để viết. Bảng mẫu tự tiếng Phạn gồm:

 – 13 mẫu âm (còn gọi là nguyên âm), có ba loại mẫu âm:

 (1) Mẫu âm đơn giản,

 (2) Mẫu âm mang tính chất phụ âm,

 (3) Song mẫu âm (còn gọi là phức hợp âm).

 Còn thêm phân biệt trong mẫu âm có loại âm ngắn và âm dài.

 – 33 phụ âm.

 – 2 âm bổ sung là tùy âm và phóng xuất âm.

 1-1 MẪU ÂM

Đơn mẫu âm Phức âm
Âm ngắn Âm dài
Đọc bằng yết hầu

 Đọc bằng hàm trên

 Đọc âm môi

 Lưỡi uốn cong

 Âm răng

अ   a

 इ    i

 उ    u

 ऋ   ṛ

 ऌ    ḷ

आ   ā

 ई     ī

 ऊ    ū

 ॠ  ṝ

ए  e    ऐ  ai

 ओ o   औ au

 Ba loại mẫu âm                                   ngắn                dài

 – Mẫu âm đơn giản                          a, i, u               ā, ī, ū

 – Mẫu âm mang tính chất phụ âm    ṛ, ḷ                    ṝ, [ḹ] [2]

 – Song mẫu âm (phức hợp âm)        e, ai, o, au

 
Sở dĩ phân chia rõ ràng như vậy, vì tùy tính chất của mẫu âm sẽ có những kết hợp thay đổi sau này. 

 Theo thói quen sử dụng ký tự chữ quốc ngữ, những chữ như r, l thuộc phụ âm, nay thuộc mẫu âm (nguyên âm) chúng ta khó ghi nhận. Chẳng hạn đọc một câu: những mẫu âm khác a, ta không có ấn tượng rằng trong phần liệt kê đó có ṛ, ḷ. Bước đầu cần thuộc lòng mẫu âm để quen với một ngôn ngữ mới.

 Theo cách phát âm của Ấn Âu thì e, o thuộc nhị trùng âm[3].

 Chúng ta lưu ý những điểm này, khi bắt đầu học một sinh ngữ khác.

 CÁCH VIẾT

 * nét ngang viết từ trái qua phải.

 * nét thẳng đứng viết từ trên xuống dưới

 – Viết từ trái qua phải, theo thứ tự như sau:

 Cách viết mẫu âm:

a
ā
i
ī
u
ū
e
ai
o
au
 ṛ
 ṝ
 ḷ

 CÁCH PHÁT ÂM

 Về cách phát âm thật khó có một chú thích rõ ràng cho người Việt, vì hệ ngôn ngữ khác nhau, nhiều mẫu tự không có một cách đọc tương đương trong tiếng Việt. Chúng tôi cố gắng ghi nhận một số chú thích của các quyển Phạn văn đã có để tạm ghi cách phát âm cho chúng ta.

 Trong vấn đề tự học, chúng ta có thể đọc sách hiểu nhưng cần đọc ra tiếng thì khó mà chuẩn xác nếu không có cơ hội nghe nhiều bài về phát âm.

 Trong sự hạn chế đó, chúng tôi chỉ xin giới thiệu cách học và ghi âm la tinh được các bản kinh Phạn hiện giờ còn tìm thấy, đã lên vi tính trong năm vừa qua.

 Mẫu âm

 Đọc bằng yết hầu

 अ   a        phát âm như a, nghiêng về chút âm ơ

 आ   ā        phát âm như nhưng dài gấp đôi a

 Đọc bằng hàm trên 

 इ    i         phát âm như i

 ई     ī        phát âm như nhưng dài gấp đôi i

 Đọc âm môi

 उ    u        phát âm như u

 ऊ    ū       phát âm như u nhưng dài gấp đôi u

 Lưỡi uốn cong 

 ऋ   ṛ         phát âm như ri, nhưng chỉ đọc phớt chữ i, và rung trong cổ họng

 ॠ  ṝ        phát âm như trên nhưng dài hơn

 Âm răng

 ऌ    ḷ       đọc như li, nhưng đọc phớt chữ i

 Phức âm đều được phát âm dài

 ए  e        phát âm như ê

 ऐ  ai       phát âm như ai

 ओ o       phát âm gần như ô

 औ au      phát âm như au 

 [1] Sở dĩ gọi là Devanāgarī thì có lẽ nāgarī là tên một thành phố, còn Deva là Trời hay Brahman. Có lẽ vì vậy có khi chúng ta gọi tiếng Sanskrit (saṃskṛta) là tiếng Phạm là vậy (Phạm thiên).

 [2] Kí tự Devanāgarī đúng ra có 49 mẫu tự, nhưng vì chữ [ ḹ ] chưa từng thấy xuất hiện, nên trên thực tế chỉ có 48 chữ.

Chú đại bi tiếng phạn có chữ

 

  

  

  

  

  

  

  

 Tag: hình xăm om mani padme hum nghĩa đẹp nhẫn khắc dịch án phật giáo hoa sen tattoo độ