Bộ Luật Hình Sự Không Số

 Điều 51. Giảm thời hạn và miễn việc chấp hành hình phạttrong trường hợp đặc biệt.

 1- Đối vớingười bị kết án mà có lý do đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá giàyếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì Toà án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơnhoặc với mức cao hơn so với thời gian và mức quy định ở Điều 49 và Điều 50.

 2- Đối vớingười bị kết án chưa chấp hành hình phạt mà lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểmnghèo và nếu người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị củaViện kiểm sát, Toà án có thể miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

 3. Đối vớingười đã được giảm một phần thời hạn chấp hành hình phạt mà lại phạm tội mớinghiêm trọng thì Toà án chỉ xét giảm lần sau khi người đó đã chấp hành được haiphần ba thời hạn hình phạt tổng hợp đã tuyên hoặc mười lăm năm nếu là tù chungthân.

 Điều 52. Xoá án.

 Người bị kếtán được xoá án theo quy định ở các Điều từ 53 đến 56. Người được xoá án coi nhưchưa can án và được cấp giấy chứng nhận.

 Điều 53. Đương nhiên được xoá án.

 Những ngườisau đây đương nhiên được xoá án:

 1- Người đượcmiễn hình phạt;

 2- Người đượchưởng án treo mà không phạm tội mới trong thời gian thử thách.

 3- Người bịkết án không phải về tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia hoặc vềtội phạm quy định ở Chương XII Phần các tội phạm Bộ luật này, nếu từ khi chấphành xong bản án hoặc từ khi việc thi hành bản án đã quá thời hiệu, người ấykhông phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

 a) Ba nămtrong trường hợp hình phạt là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặccải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội;

 b) Năm nămtrong trường hợp hình phạt là tù đến năm năm.

 Điều 54. Xoá án do Toà án quyết định.

 1. Việc xoáán do Toà án quyết, căn cứ vào tính chất của tội đã phạm, vào nhân thân, vàothái độ chấp hành chính sách, pháp luật và thái độ lao động của người bị kếtán, trong các trường hợp sau đây:

 a) Đã bịphạt tù đến năm năm về tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia màkhông phạm tội mới trong thời hạn năm năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặctừ khi việc thi hành bản án đã quá thời hiệu;

 b) Đã bịphạt tù trên năm năm không kể về tội gì mà không phạm tội mới trong thời hạn mườinăm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi việc thi hành bản án đã quáthời hiệu.

 2- Người bịToà án bác đơn xin xoá lần đầu phải chờ một năm sau mới được xin xoá án. Nếu bịbác dơn lần thứ hai trở đi thì phải hai năm mới lại được xin xoá án.

 Điều 55. Xoá án trong trường hợp đặc biệt.

 Trong trườnghợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt, đã lập công và được cơquan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội đề nghị, thì Toà án có thể xoá án nếu ngườiđó đã bảo đảm được từ một phần ba đến một nửa thời hạn quy định.

 Điều 56. Cách tính thời hạn để xoá án.

 1- Thời hạnđể xoá án quy định ở Điều 53 và Điều 54 căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

 2- Việc chấphành xong bản án bao gồm việc chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sungvà các quyết định khác của bản án.

 3- Người đượcmiễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hìnhphạt.

 4- Nếu chưaxoá án mà phạm tội mới thì thời hạn để xoá án cũ tính từ ngày chấp hành xongbản án mới.

 CHƯƠNGVII

 NHỮNGQUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI

 Điều 57. Áp dụng Bộ luật hình sự đối với người chưa thànhniên phạm tội.

 Người chưathành niên phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của chươngnày, đồng thời theo những quy định khác của phần chung Bộ luật không trái vớinhững quy định của chương này.

 Điều 58. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

 1- Người từ14 tuổi trở lên những chưa đủ 16 tuổi phải trách nhiệm hình sự về những tộiphạm nghiêm trọng do cố ý.

 2- Người từđủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

 Điều 59. Những nguyên tắc cơ bản về xử lý những hành viphạm tội của người chưa thành niên.

 1- Việc xửlý hành vi phạm tội của người chưa thành niên chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họsửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.

 Trong mọi trườnghợp điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội của người chưa thành niên, cáccơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải xác định khả năng nhận thức của họ về tínhchất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ratội phạm.

 2- Đối vớingười chưa thành niên phạm tội, Viện kiểm sát và Toà án áp dụng chủ yếu nhữngbiện pháp giáo dục, phòng ngừa; gia đình, nhà trường và xã hội có trách nhiệmtham gia tích cực vào việc thực hiện những biện pháp ấy.

 3- Viện kiểmsát có thể quyết định miễn truy cứu trách nhiệm hình sự người chưa thành niênphạm tội nếu người đó phạm tội ít nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiềutình tiết giảm nhẹ và nếu được gia đình và tổ chức xã hội nhận trách nhiệm giámsát, giáo dục.

 Chỉ đưa ngườichưa thành niên phạm tội ra xét xử và áp dụng hình phạt đối với họ trong nhữngtrường hợp cần thiết, căn cứ vào tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội,vào những đặc điểm về nhân thân và yêu cầu của việc phòng ngừa.

 4- Không xửphạt tù chung thân hoặc tử hình người chưa thành niên phạm tội. Khi phạt tù cóthời hạn, Toà án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơnmức án áp dụng đối với người đã thành niên.

 Người chưathành niên phạm tội phải được giam riêng.

 Không xửphạt tiền và không áp dụng các hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niênphạm tội.

 5- án đãtuyên đối với người phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi thì không tính để xác định táiphạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

 Điều 60. Các biện pháp tư pháp và hình phạt đối với ngườichưa thành niên phạm tội.

 1- Các biệnpháp tư pháp có tính chất giáo dục, phòng ngừa do Toà án quyết định gồm có:

 – Buộc phảichịu thử thách;

 – Đưa vào trườnggiáo dưỡng.

 2- Các hìnhphạt gồm có:

 – Cảnh cáo;

 – Cải tạokhông giam giữ;

 – Tù có thờihạn.

 Điều 61. Buộc phải chịu thử thách.

 1- Đối vớingười chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng, Toà án có thể quyết định buộcphải chịu thử thách từ một năm đến hai năm.

 2- Ngườiphải chịu thử thách phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, lao động,tuân theo kỷ luật xã hội và pháp luật dưới sự giám sát, giáo dục của chínhquyền cơ sở và tổ chức xã hội được Toà án giao trách nhiệm.

 3- Nếu ngườiphải chịu thử thách đã chấp hành được một nửa thời hạn do Toà quyết định và tỏra có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của tổ chức được giao trách nhiệm giámsát, giáo dục, Toà án quyết định chấm dứt thời hạn thử thách.

 Điều 62. Đưa vào trường giáo dưỡng.

 1- Toà án cóthể quyết định đưa người chưa thành niên phạm tội vào trường giáo dưỡng nếu thấydo tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sốngcủa họ cần đưa họ vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.

 2- Thời hạnở trường giáo dưỡng là từ một năm đến ba năm.

 Nếu người chưathành niên phạm tội đã chấp hành được một nửa thời hạn do Toà án quyết định vàtỏ ra có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của người phụ trách trường, Toà án cóthể quyết định chấm dứt thời hạn ở trường giáo dưỡng.

 Điều 63. Cải tạo không giam giữ.

 Khi áp dụnghình phạt cải tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội thìkhông khấu trừ thu nhập của người đó.

 Điều 64. Tù có thời hạn.

 Người chưathành niên phạm tội có thể bị phạt tù có thời hạn như sau:

 1- Nếu điềuluật quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hìnhphạt cao nhất áp dụng đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi trở lên khiphạm tội là hai mươi năm tù và đối với người đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ16 tuổi khi phạm tội là mười lăm năm tù.

 2- Nếu điềuluật quy định hình phạt cao nhất là hai mươi năm tù thì mức hình phạt cao nhấtáp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội là không quá mười hai năm tù.

 Điều 65. Tổng hợp hình phạt.

 Đối với ngườiphạm nhiều tội, có tội phạm trước khi đủ 18 tuổi, có tội phạm sau khi đủ 18tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:

 1- Nếu tộinặng nhất được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung khôngđược vượt mức hình phạt cao nhất quy định ở Điều 64.

 2- Nếu tộinặng nhất được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụngnhư đối với người đã thành niên phạm tội.

 Điều 66. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

 Người chưathành niên bị kết án nếu cải tạo tốt thì được xét giảm thời hạn chấp hành hìnhphạt vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với thời gian và mức quyđịnh ở Điều 49.

 Điều 67. Xoá án.

 1- Người chưathành niên phạm tội được áp dụng những biện pháp tư pháp có tính chất giáo dục,phòng ngừa quy định ở khoản 1 Điều 60 thì không bị coi là có án.

 2- Thời hạnđể xoá án đối với người chưa thành niên là một nửa thời hạn quy định ở các Điềutừ 53 đến 55.

 CHƯƠNGVIII

 NHỮNGQUY ĐỊNH ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN PHẠM TỘI

 Điều 68.Áp dụng Bộ luật hình sự đối vớiquân nhân phạm tội.

 Đối với quânnhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập chung huấn luyện, nếu phạm tộithì áp dụng những quy định của chương này, đồng thời theo những quy định kháccủa phần chung Bộ luật không trái với những quy định của chương này.

 Điều 69. Tạm hoãn, miễn hoặc giảm việc chấp hành hìnhphạt.

 Quân nhânphạm tội ít nghiêm trọng, nếu do nhu cầu chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu mà đượcngười chỉ huy từ cấp trung đoàn trở lên đề nghị cho ở lại đơn vị tiếp tục làmnhiệm vụ, thì có thể được Toà án cho tạm hoãn việc chấp hành hình phạt từ sáutháng đến một năm. Hết thời hạn đó, Toà án sẽ căn cứ vào thái độ sửa chữa hoặckết quả lập công của người phạm tội mà miễn hình phạt, giảm thời hạn chấp hànhhình phạt hoặc buộc phải chấp hành toàn bộ hình phạt đã tuyên.

 Điều 70. Cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội.

 1- Cải tạo ởđơn vị kỷ luật của quân đội là hình phạt chính được áp dụng từ sáu tháng đếnhai năm đối với quân nhân tại ngũ phạm tội ít nghiêm trọng.

 Nếu người bịkết án đã bị tạm giam thì thời gian tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hànhhình phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội, cứ một ngày tạm giam bằng bangày cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội.

 2- Đối vớingười phạm tội không phải là quân nhân tại ngũ, trong trường hợp điều luật quyđịnh hình phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội, thì áp dụng hình phạt cảitạo không giam giữ quy định ở Điều 24.

 Điều 71. Tước danh hiệu quân nhân.

 Tước danhhiệu quân nhân là hình phạt bổ sung có thể được áp dụng với quân nhân phạm tộinghiêm trọng do cố ý.

 Người bị tướcdanh hiệu quân nhân đương nhiên bị xoá tuổi quân và bị tước quyền lợi mà bản thânquân nhân và gia đình được hưởng về quân nhân đó.

 PHẦNCÁC TỘI PHẠM

 CHƯƠNGI

 CÁCTỘI XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA

 MỤCA

 CÁCTỘI ĐẶC BIỆT NGUY HIỂM

 XÂMPHẠM AN NINH QUỐC GIA

 Điều 72. Tội phản bội Tổ quốc.

 1- Công dânViệt Nam nào câu kết với nước ngoài nhăm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền,thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lực lượng quốc phòng, chế độ xãhội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị phạt tù từmười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

 2- Phạm tộitrong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì bị phạt tù từ bảy năm đến mườilăm năm.

 Điều 73. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhândân.

 Người hoạtđộng thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân thì bịphạt như sau:

 1- Người tổchức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thìbị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

 2- Ngườiđồng phạm khác thì bị phạt từ năm năm đến mười lăm năm.

 Điều 74. Tội gián điệp.

 1- Người nàocó một trong những hành vi sau đây thì bị phạt tù mười hai năm đến hai mươinăm, tù chung thân hoặc tử hình:

 a) Hoạt độngtình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

 b) Gây cơ sởđể hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thámbáo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nướcngoài hoạt động tình báo, phá hoại;

 c) Cung cấphoặc thu nhập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; cung cấp tin tức,tài liệu, không thuộc bí mật Nhà nước để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hoàxã hội chủ nghĩa Việt Nam.

 2- Phạm tộitrong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

 3- Người nàođã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú,thành thật khai báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì được miễn tráchnhiệm hình sự.

 Điều 75. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ.

 Người nàoxâm nhập lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc cóhành động khác nhằm phá hoại an ninh lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủnghĩa Việt Nam thì bị phạt như sau:

 1- Người tổchức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mườihai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

 2- Ngườiđồng phạm khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

 Điều 76. Tội bạo loạn.

 Người nàohoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức nhằm chống chính quyền nhân dânthì bị phạt như sau:

 1- Người tổ chức,người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mườihai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

 2- Ngườiđồng phạm khác bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

 Điều 77. Tội hoạt động phỉ.

 Người nàohoạt động vũ trang ở vùng rừng núi, vùng biển, vùng hiểm yếu khác, giết người,cướp phá tài sản nhằm chống lại chính quyền nhân dân và chống nhân dân thì bịphạt như sau:

 1- Người tổchức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mườihai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

 2- Ngườiđồng phạm khác bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

 Điều 78. Tội khủng bố.

 1. Người nàoxâm phạm tính mạng của nhân viên Nhà nước, nhân viên tổ chức xã hội hoặc côngnhân nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươinăm, tù chung thân hoặc tử hình.

 2- Phạm tộitrong trường hợp xâm phạm tự do thân thể, sức khoẻ thì bị phạt tù từ năm nămđến mười lăm năm.

 3- Phạm tộitrong trường hợp đe doạ xâm phạm tính mạng hoặc có những hành vi khác uy hiếptinh thần thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

 4- Khủng bốngười nước ngoài nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hoà xã hộichủ nghĩa Việt Nam thì cũng bị xử phạt theo Điều này.

 Điều 79. Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủnghĩa xã hội.

 1. Người nàonhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủnghĩa xã hội thuộc các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoahọc – kỹ thuật, văn hoá và xã hội thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươinăm, tù chung thân hoặc tử hình.

 2- Phạm tộitrong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

 Điều 80. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinhtế – xã hội.

 1- Người nàonhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các quy định của Nhànước về cải tạo xã hội chủ nghĩa đối công thương nghiệp tư doanh, tiểu côngnghiệp, thủ công nghiệp và nông nghiệp, phá hoại việc thực hiện kế hoạch Nhà nướcvề kinh tế – xã hội, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.

 2- Phạt tộitrong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.

 Điều 81. Tội phá hoại chính sách đoàn kết.

 1- Người nàocó một trong những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị phạttù từ năm năm đến mười lăm năm:

 a) Gây chiarẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với lực lượng vũ trang, chínhquyền nhân dân, với các tổ chức xã hội;

 b) Gây hằnthù, miệt thị, chia rẽ dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng cácdân tộc Việt Nam;

 c) Gây chiarẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, chia rẽ các tín đồ tôngiáo với chính quyền nhân dân, các tổ chức xã hội;

 d) Phá hoạiviệc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.

 2- Phạm tộitrong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

 Điều 82. Tội tuyên truyền chống chế độ xã hội chủ nghĩa.

 1- Người nàocó một trong những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị phạttù từ ba năm đến mười hai năm:

 a) Tuyêntruyền xuyên tạc chế độ xã hội chủ nghĩa;

 b) Tuyêntruyền những luận điệu chiến tranh tâm lý, phao tin bịa đặt, gây hoang mangtrong nhân dân;

 c) Làm ra,tàng trữ, lưu hành các tài liệu, văn hoá phẩm có nội dung chống chế độ xã hộichủ nghĩa.

 2- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm.

 Điều 83. Tội phá rối an ninh.

 1- Người nàonhằm chống lại chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều ngườiphá rối an ninh chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan Nhànước hoặc tổ chức xã hội thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

 2- Ngườiđồng phạm khác thì bị phạt từ hai năm đến bảy năm.

 Điều 84. Tội chống phá trại giam.

 1- Người nàonhằm chống lại chính quyền nhân dân mà phá trại giam, tổ chức vượt trại giam,đánh tháo người bị giam, người bị dẫn giải hoặc trốn trại giam thì bị phạt tùtừ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

 2- Phạm tộitrong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.

 Điều 85. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nướcngoài nhằm chống chính quyền nhân dân.

 1- Người nàotrốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dânthì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.

 2- Người tổchức, người cưỡng ép, người xúi giục thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lămnăm.

 3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươinăm hoặc tù chung thân.

 Điều 86. Các tội chống Nhà nước xã hội chủ nghĩa anh em.

 Người nào cónhững hành vi quy định ở các Điều từ 72 đến 85, nhằm chống một Nhà nước xã hộichủ nghĩa anh em, thì bị xử phạt theo các điều tương ứng.

 MỤCB

 CÁCTỘI KHÁC XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA

 Điều 87. Tội chiếm đoạt máy bay, tàu thuỷ.

 Người nàodùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm đoạt máy bay, tàu thuỷ thì bị phạt nhưsau:

 1- Người tổchức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mườihai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

 2- Ngườiđồng phạm khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

 Điều 88. Tội tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nướcngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép.

 1- Người nàotổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài tráiphép, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 85, thì bị phạt tù từ ba nămđến mười hai năm.

 2. Phạm tộinhiều lần hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm.

 Điều 89. Tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lạinước ngoài trái phép.

 1- Người nàoxuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại nước ngoài trái phép thì bị phạt cảnhcáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hainăm.

 2- Điều nàykhông áp dụng đối với người nước ngoài đến nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNam xin cư trú chính trị.

 Điều 90. Tội vi phạm các quy định về hàng không.

 1- Người nàođiều khiển máy bay hay phương tiện bay khác vào và ra khỏi Việt Nam mà vi phạmcác quy định về hàng không của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếukhông thuộc trường hợp quy định của Điều 74 và Điều 75, thì bị phạt tiền đếnnăm trăm triệu đồng (500.000.000 đồng) hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

 2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền đến mười triệu đồng (10.000.000 đồng)hoặc bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.

 3- Phươngtiện bay có thể bị tịch thu.

 Điều 91. Tội vi phạm các quy định về hàng hải.

 1- Người nàođiều khiển tàu, thuyền hay phương tiện hàng hải khác vào hoặc ra khỏi Việt Namhoặc đi qua lãnh hải Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàng hải của nước Cộnghoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 74 vàĐiều 75, thì bị phạt tiền đến ba triệu đồng (3.000.000 đồng) hoặc bị phạt tù từba tháng đến hai năm.

 2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền đến tám triệu đồng (8.000.000 đồng )hoặc bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.

 3- Phươngtiện hàng hải có thể bị tịch thu.

 Điều 92. Tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước, tội chiếmđoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật Nhà nước.

 1- Người nàocố ý làm lộ bí mật Nhà nước hoặc chiếm đoạt mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mậtNhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 74 và Điều 80, thì bị phạttù từ hai năm đến bảy năm.

 2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

 Điều 93. Tội vô ý làm lộ bí mật Nhà nước, tội làm mấttài liệu bí mật Nhà nước.

 1- Người nàovô ý làm lộ bí mật Nhà nước hoặc làm lộ bí mật Nhà nước thì bị phạt cải tạokhông giam giữ đến một năm hoặc bị tù từ sáu tháng đến ba năm.

 2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

 Điều 94. Tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọngvề an ninh quốc gia.

 1- Người nàophá huỷ công trình hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin – liên lạc,hệ thống tải điện, dẫn chất đốt, công trình thuỷ lợi hoặc công trình quan trọngkhác về an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hoá xã hội, nếukhông thuộc trường hợp quy định ở Điều 79, thì bị phạt tù từ ba năn đến mườihai năm.

 2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm, tù chung thân hoặc tử hình:

 a) Có tổchức;

 b) Gây hậuquả đặc biệt nghiêm trọng;

 c) Tái phạmnguy hiểm.

 Điều 95. Tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán tráiphép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

 1- Người nàochế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng,phương tiện kỹ thuật quân sự thì bị phạt tù một năm đến bảy năm.

 2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lămnăm:

 a) Có tổchức;

 b) Vật phạmpháp có số lượng lớn;

 c) Gây hậuquả nghiêm trọng;

 d) Tái phạmnguy hiểm.

 3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươinăm, tù chung thân hoặc tử hình.

 Điều 96. Tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán tráiphép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ.

 1- Người nàochế tạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chấtcháy, chất độc, chất phóng xạ thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

 2- Phạm tội thuộcmột trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:

 a) Có tổchức;

 b) Vật phạmpháp có số lượng lớn;

 c) Gây hậuquả nghiêm trọng;

 d) Tái phạmnguy hiểm.

 3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm hoặc tù chung thân.

 Điều 97. Tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hànghoá, tiền tệ qua biên giới.

 1- Người nàobuôn bán trái phép hoặc vận chuyển trái phép qua biên giới hàng hoá, tiền ViệtNam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử, vănhoá, thì bị phạt tiền đến năm lần giá trị vật phạm pháp hoặc bị phạt tù từ mộtnăm đến năm năm.

 2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tiền đến mười lần giá trịvật phạm pháp hoặc bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:

 a) Có tổchức;

 b) Vật phạmpháp có số lượng lớn hoặc giá trị lớn; thu lợi bất chính lớn;

 c) Lợi dụngchiến tranh;

 d) Lợi dụngchức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội;

 đ) Phạm tộinhiều lần hoặc tái phạm nguy hiểm.

 3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm hoặc tù chung thân.

 Điều 98. Tội làm tiền giả, tội tàng trữ, lưu hành tiềngiả, tội phá huỷ tiền tệ.

 1- Người nàolàm, tàng trữ, lưu hành tiền giả, séc giả, phiếu công trái giả hoặc phá huỷtiền tệ thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

 2- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mườinăm, tù chung thân hoặc tử hình.

 Điều 99. Tội truyền bá văn hoá đồi truỵ.

 1. Người nàolàm ra, sao chép, lưu hành, buôn bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh,ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có tính chất đồi truỵ, cũng như cóhành vi khác truyền bá văn hoá đồi truỵ thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

 2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hainăm:

 a) Có tổchức;

 b) Vật phạmpháp có số lượng lớn; gây hậu quả nghiêm trọng;

 c) Tái phạmnguy hiểm.

 Điều 100. Hình phạt bổ sung.

 1- Công dânViệt Nam phạm một trong các tội thuộc Mục A thì bị tước một số quyền công dântừ một năm đến năm năm; phạm một trong các tội thuộc mục B thì có thể bị tướcmột số quyền công dân từ một năm đến năm năm.

 2- Công dânViệt Nam phạm một trong các tội thuộc Mục A và một trong các tội quy định ởĐiều 87, Điều 88 và ở các Điều từ 94 đến 99, thì bị quản chế hoặc cấm cư trú từmột năm đến năm năm.

 3- Người nàophạm một trong các tội quy định ở Điều 90 và Điều 91 trong trường hợp bị xửphạt tù, thì có thể bị phạt tiền theo mức đã quy định đối với mỗi tội.

 Người nàophạm một trong các tội quy định ở các Điều 88, 95, 96, 98 và Điều 99, thì cóthể bị phạt tiền từ mười nghìn đồng (10. 000 đồng) đến một trăm nghìn đồng(100.000 đồng); ở Điều 97a, trong trường hợp bị xử phạt tiền thì có thể bị phạttiền theo mức đã quy định ở điều ấy.

 4- Người nàophạm một trong các tội thuộc Mục A thì bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tàisản; phạm một trong các tội quy định ở Điều 88 và các Điều từ 94 đến 98, thì cóthể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.