Thừa kế là quyền lợi của người thân của người đã mất. Được xác định theo di chúc hay theo quy định của pháp luật. Bộ Luật Dân Sự 2015 của Việt Nam có quy định chi tiết về các hàng thừa kế. Giúp phân chia tài sản cho những người thừa kế hợp pháp khi không có di chúc hay di chúc không hợp lệ. Các hàng thừa kế xác định thứ tự ưu tiên của các đối tượng được nhận di sản thừa kế. Bài viết này sẽ làm rõ các hàng thừa kế theo luật dân sự từ đó giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi của các bên thừa kế.
1. Hàng Thừa Kế Thứ Nhất
Theo Điều 651 Bộ Luật Dân Sự 2015, hàng thừa kế thứ nhất bao gồm
-
Vợ hoặc chồng hợp pháp của người chết.
-
Con cái của người chết bao gồm cả con chung và con riêng (dù đã thành niên hay chưa thành niên).
Lưu ý
-
Vợ hoặc chồng của người chết có quyền thừa kế dù họ có chung sống với người chết trong thời gian gần hay không. Trừ khi có thỏa thuận ly hôn hợp pháp hoặc vợ/chồng bị tuyên bố là không có quyền thừa kế (ví dụ: vi phạm nghĩa vụ).
-
Con cái được thừa kế không phân biệt giới tính, tuổi tác, cũng không phân biệt con nuôi hay con ruột.
2. Hàng Thừa Kế Thứ Hai
Khi không còn người thừa kế thuộc hàng thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai sẽ bao gồm
-
Cha mẹ của người chết.
-
Anh chị em ruột của người chết.
Lưu ý
-
Cha mẹ được thừa kế khi không còn vợ/chồng hoặc con cái của người chết. Trong trường hợp cả cha và mẹ đều đã mất, tài sản sẽ được chia cho các anh chị em ruột.
-
Anh chị em ruột là những người có cùng cha, mẹ hoặc chỉ cùng cha/mẹ.
3. Hàng Thừa Kế Thứ Ba
Hàng thừa kế thứ ba bao gồm
-
Ông bà nội, ông bà ngoại của người chết (nếu không có người thừa kế thuộc hàng thứ nhất và thứ hai).
Lưu ý
-
Ông bà nội và ngoại sẽ là những người thừa kế khi không còn ai thuộc hàng thứ nhất và thứ hai.
4. Các Quy Định Về Phân Chia Di Sản
Theo Điều 652 Bộ Luật Dân Sự, nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ, di sản sẽ được chia cho những người thừa kế hợp pháp theo thứ tự sau:
-
Hàng thừa kế thứ nhất (vợ, chồng, con cái) chia di sản với tỷ lệ đều nhau.
-
Hàng thừa kế thứ hai (cha mẹ, anh chị em ruột) sẽ chia di sản nếu không có người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
-
Hàng thừa kế thứ ba (ông bà nội, ông bà ngoại) sẽ nhận di sản khi không còn người thừa kế ở hàng thứ nhất và thứ hai.
5. Quyền Thừa Kế Của Người Con Được Nuôi
Theo Điều 651 Bộ Luật Dân Sự, người con nuôi có quyền thừa kế như con ruột của người nuôi. Điều này có nghĩa là người con nuôi sẽ có quyền thừa kế tài sản từ người nuôi như con ruột của họ.
Lưu ý
-
Người con nuôi vẫn giữ quyền thừa kế từ cha mẹ ruột của mình, trừ khi có sự thay đổi trong thỏa thuận nuôi dưỡng hoặc có quyết định của tòa án.
6. Quyền Thừa Kế Của Người Ngoài Hàng Thừa Kế
Ngoài những hàng thừa kế chính, pháp luật cũng quy định về việc những người ngoài hàng thừa kế có thể nhận thừa kế trong một số trường hợp đặc biệt. Những người này có thể là bạn bè, những người chăm sóc, những người mà người chết có mối quan hệ đặc biệt.
-
Tuy nhiên, trong trường hợp này, nếu có di chúc hợp lệ, họ sẽ được thừa hưởng theo ý chí của người chết.
-
Nếu không có di chúc, những người ngoài hàng thừa kế sẽ không được phân chia tài sản theo pháp luật.
7. Trường Hợp Từ Chối Nhận Thừa Kế
Theo Điều 622 Bộ Luật Dân Sự, nếu một người thừa kế không muốn nhận di sản thừa kế, họ có quyền từ chối nhận di sản.
-
Việc từ chối phải được thực hiện trong vòng 3 tháng kể từ ngày biết quyền thừa kế của mình.
-
Nếu người thừa kế từ chối, phần di sản của họ sẽ được chia cho những người thừa kế còn lại.
Các hàng thừa kế theo luật dân sự giúp xác định rõ ai sẽ là người nhận di sản khi không có di chúc hay khi di chúc không hợp lệ. Hàng thừa kế được phân chia theo thứ tự ưu tiên từ vợ/chồng, con cái đến cha mẹ, anh chị em ruột rồi cuối cùng là ông bà nội, ông bà ngoại. Việc phân chia này giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên thừa kế bảo đảm sự công bằng trong quá trình thừa kế tài sản.