Các Thuộc Tính Cơ Bản Của Pháp Luật Phân Tích Vai Trò Trong Hệ Thống Xã Hội

Pháp luật là một hiện tượng xã hội đặc biệt phản ánh ý chí nhà nước có vai trò điều chỉnh hành vi trong cộng đồng. Trong cấu trúc của mình pháp luật mang những thuộc tính đặc trưng giúp phân biệt nó với các quy phạm xã hội khác như đạo đức, tập quán hay tín điều tôn giáo. Việc nhận diện rõ các thuộc tính của pháp luật không chỉ giúp hiểu đúng bản chất pháp luật mà còn nâng cao ý thức pháp lý từ đó góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Bài viết này sẽ trình bày các thuộc tính cơ bản của pháp luật với phân tích ý nghĩa thực tiễn của từng thuộc tính.

Pháp luật là gì

Pháp luật được hiểu là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc do nhà nước ban hành hay thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng ổn định trật tự. Pháp luật tồn tại cùng với sự xuất hiện của nhà nước đóng vai trò điều tiết hành vi con người trong các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

Không giống như đạo đức hay phong tục vốn dựa trên sự tự nguyện nên pháp luật có tính cưỡng chế đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Tuy nhiên để pháp luật phát huy hiệu quả trong đời sống xã hội nó cần mang những đặc trưng riêng được gọi là các thuộc tính của pháp luật.

nhiêu   3

Pháp luật có mấy thuộc tính cơ bản

Thông thường pháp luật được phân tích qua ba thuộc tính cơ bản gồm

  1. Tính quy phạm phổ biến

  2. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức

  3. Tính cưỡng chế

Là ba thuộc tính cốt lõi tạo nên bản chất và giá trị của pháp luật trong quá trình điều chỉnh hành vi xã hội.

Tính quy phạm phổ biến

Tính quy phạm phổ biến là thuộc tính đầu tiên và quan trọng nhất của pháp luật. Mỗi quy phạm pháp luật là một khuôn mẫu xử sự chung có tính chất bắt buộc đối với tất cả mọi người hoặc chủ thể trong cùng một hoàn cảnh pháp lý.

Có nghĩa là quy phạm pháp luật không điều chỉnh cá biệt cho từng cá nhân cụ thể mà được xây dựng dưới dạng khái quát. Ví dụ quy định về độ tuổi đủ điều kiện kết hôn không chỉ dành riêng cho một người mà áp dụng cho mọi công dân khi đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

Tính quy phạm phổ biến giúp pháp luật trở nên khách quan, công bằng, không bị chi phối bởi ý kiến cá nhân hay cảm tính. Cũng là cơ sở tạo ra sự ổn định nhất quán trong quản lý xã hội.

Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức

Pháp luật tồn tại dưới hình thức văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục, thể thức do pháp luật quy định. Mỗi văn bản pháp luật đều có cấu trúc rõ ràng, ngôn ngữ chính xác, nội dung cụ thể dễ hiểu dễ áp dụng.

Tính xác định về hình thức giúp pháp luật khác biệt với các loại quy tắc xã hội khác vốn mang tính truyền miệng, linh hoạt hay phụ thuộc vào hoàn cảnh. Chính việc được ghi nhận bằng văn bản là yếu tố đảm bảo cho việc thực hiện pháp luật được minh bạch, thống nhất có thể kiểm chứng được.

Ngoài ra, sự xác định về hình thức còn thể hiện ở hệ thống văn bản pháp luật được phân tầng, phân cấp rõ ràng từ hiến pháp, luật, pháp lệnh đến các văn bản dưới luật như nghị định, thông tư. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác áp dụng, diễn giải giám sát thực thi pháp luật.

Tính cưỡng chế

Một thuộc tính không thể thiếu của pháp luật là tính cưỡng chế tức là khả năng được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh của quyền lực nhà nước. Khi quy phạm pháp luật bị vi phạm, cơ quan có thẩm quyền sẽ sử dụng biện pháp cưỡng chế bao gồm phạt hành chính buộc khắc phục hậu quả, trong trường hợp nghiêm trọng là truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tính cưỡng chế là yếu tố đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật khẳng định vai trò tối cao của pháp luật trong đời sống xã hội. Không có tính cưỡng chế, pháp luật sẽ không có sức ràng buộc, dễ bị xem nhẹ hoặc vi phạm.

Tuy nhiên, pháp luật không khuyến khích việc sử dụng cưỡng chế một cách máy móc mà hướng đến giáo dục nâng cao ý thức tuân thủ tự giác. Chỉ khi biện pháp mềm không hiệu quả thì cưỡng chế mới được áp dụng như biện pháp cuối cùng.

Mối quan hệ giữa các thuộc tính của pháp luật

Ba thuộc tính của pháp luật không tồn tại tách biệt mà có mối quan hệ mật thiết hỗ trợ lẫn nhau trong việc tạo nên hiệu quả điều chỉnh hành vi. Tính quy phạm phổ biến tạo ra sự đồng đều trong tiếp cận pháp luật. Tính xác định về hình thức tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện. Tính cưỡng chế đảm bảo pháp luật được tôn trọng.

Nếu pháp luật thiếu tính quy phạm thì sẽ không có sự thống nhất. Nếu thiếu xác định hình thức thì sẽ không rõ ràng. Nếu thiếu tính cưỡng chế thì sẽ không có hiệu lực thực tế. Do đó việc nhận diện đầy đủ các thuộc tính này giúp hiểu đúng bản chất pháp luật ứng xử phù hợp với quy định của pháp luật.

Vai trò của việc hiểu các thuộc tính pháp luật

Hiểu rõ thuộc tính của pháp luật không chỉ cần thiết cho giới luật gia mà còn quan trọng với mọi công dân trong xã hội. Nhận thức đúng về pháp luật giúp người dân nâng cao ý thức tôn trọng luật, chủ động tìm hiểu quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình từ đó bảo vệ lợi ích chính đáng góp phần giữ gìn trật tự xã hội.

Ngoài ra, việc hiểu rõ pháp luật còn là nền tảng cho việc xây dựng chính sách pháp luật hợp lý. Những người làm luật nếu không tuân thủ các thuộc tính cơ bản dễ đưa ra văn bản thiếu tính phổ biến, nội dung mơ hồ hoặc không có cơ chế cưỡng chế phù hợp.

Pháp luật là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội hiệu quả nhất của nhà nước. Ba thuộc tính cơ bản gồm tính quy phạm phổ biến, tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức với tính cưỡng chế chính là ba trụ cột giúp pháp luật phát huy vai trò trong thực tiễn. Nhận thức với vận dụng đúng các thuộc tính này không chỉ giúp bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật còn góp phần xây dựng một xã hội dân chủ, tiến bộ, bền vững. Trong quá trình hội nhập phát triển, việc thượng tôn pháp luật cần bắt đầu từ việc hiểu rõ bản chất với thuộc tính của chính pháp luật.