Trong một xã hội dân chủ hiện đại nơi pháp luật giữ vai trò tối thượng thì nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật được xem là nền tảng không thể thiếu. Không chỉ là khẩu hiệu chính trị còn là quy định mang tính thực tiễn sâu sắc ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hằng ngày của mỗi công dân. Khi được thực hiện nghiêm túc nguyên tắc này bảo đảm công lý tạo điều kiện để mọi người phát triển công bằng đồng thời củng cố niềm tin của nhân dân vào Nhà nước pháp quyền. Bài viết này sẽ làm rõ khái niệm bình đẳng trước pháp luật, quyền và nghĩa vụ của công dân trong mối quan hệ này cũng như vai trò của nguyên tắc trong sự vận hành của xã hội hiện đại.
Khái niệm bình đẳng trước pháp luật
Bình đẳng trước pháp luật là nguyên tắc thể hiện rằng mọi cá nhân, không phân biệt giới tính, dân tộc, tầng lớp, chức vụ hay hoàn cảnh kinh tế đều có quyền nghĩa vụ như nhau trước pháp luật. Nguyên tắc này khẳng định rằng mọi người đều phải tuân thủ pháp luật như nhau được pháp luật bảo vệ như nhau. Khi xảy ra tranh chấp hay vi phạm pháp luật, các bên đều được đối xử bình đẳng trong quá trình tố tụng hay xét xử với thi hành án.
Nguyên tắc này xuất phát từ quan niệm rằng pháp luật là công cụ bảo đảm công lý chứ không phải là đặc quyền của một nhóm người nào đó. Do vậy pháp luật không cho phép sự thiên vị phân biệt đối xử bất công trong việc xác lập quyền xử lý trách nhiệm pháp lý giữa các cá nhân trong xã hội.
Công dân bình đẳng trước pháp luật là gì
Khi nói đến công dân bình đẳng trước pháp luật, điều đó có nghĩa rằng mọi công dân không phân biệt xuất thân, nghề nghiệp hay vị trí xã hội đều có cùng quyền tiếp cận thực hiện bảo vệ quyền lợi của mình thông qua hệ thống pháp luật. Đồng thời mọi công dân đều phải gánh vác các nghĩa vụ mà pháp luật đặt ra như đóng thuế hay thực hiện nghĩa vụ quân sự rồi thì tuân thủ các quy định hành chính, dân sự, hình sự…
Ví dụ, một người có chức vụ cao trong bộ máy nhà nước khi vi phạm pháp luật cũng sẽ bị xử lý giống như một người bình thường nếu hành vi vi phạm là như nhau. Tương tự, một người lao động phổ thông cũng có quyền được bảo vệ tính mạng, tài sản và nhân phẩm giống như một doanh nhân hay người nổi tiếng.
Điều này đảm bảo không ai có thể đứng ngoài hay đứng trên pháp luật. Ngược lại nó cũng bảo đảm rằng không ai bị loại trừ hay phân biệt đối xử khi pháp luật được áp dụng.
Quyền nghĩa vụ của công dân theo nguyên tắc bình đẳng
Công dân bình đẳng trước pháp luật được thể hiện qua ba nội dung chính. Thứ nhất là bình đẳng về quyền nghĩa là mọi công dân đều có quyền được học tập, làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, đi lại, tự do tín ngưỡng, sở hữu tài sản… miễn là đáp ứng các điều kiện luật định.
Thứ hai là bình đẳng về nghĩa vụ tức là mọi công dân đều phải tuân thủ pháp luật, không ai được miễn trừ trách nhiệm khi vi phạm. Điều này thể hiện trong các quy định như nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ đóng thuế, chấp hành quyết định hành chính chịu trách nhiệm hình sự khi vi phạm pháp luật.
Thứ ba là bình đẳng trong thực hiện bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Nghĩa là mọi người đều có quyền khiếu nại, tố cáo, được xét xử công bằng có quyền có luật sư bào chữa với quyền được bảo vệ tính mạng, danh dự và tài sản.
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật trong hệ thống pháp luật
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nguyên tắc này được thể hiện rõ trong Hiến pháp và nhiều văn bản pháp luật khác. Hiến pháp quy định rằng mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội.
Trong luật dân sự, nguyên tắc bình đẳng được thể hiện ở chỗ các chủ thể tham gia giao dịch đều có quyền ngang nhau, không phân biệt là cá nhân hay tổ chức, người tiêu dùng hay nhà sản xuất.
Trong luật hình sự, nguyên tắc này đảm bảo mọi người phạm tội với hành vi giống nhau thì đều bị xử lý tương tự không phân biệt địa vị xã hội.
Trong luật tố tụng, nguyên tắc bình đẳng được cụ thể hóa qua quyền tranh tụng, quyền yêu cầu, quyền cung cấp chứng cứ và quyền bảo vệ của các bên trong một vụ án.
Vai trò của nguyên tắc bình đẳng trong xây dựng xã hội pháp quyền
Trước hết, nguyên tắc bình đẳng giúp đảm bảo công lý và ổn định xã hội. Khi người dân cảm thấy được đối xử công bằng, họ sẽ có lòng tin vào hệ thống pháp luật tôn trọng pháp luật hơn. Ngược lại nếu pháp luật bị áp dụng tùy tiện, thiên vị hay bất công thì lòng tin của xã hội sẽ sụp đổ kéo theo nhiều hệ lụy tiêu cực.
Thứ hai nguyên tắc này khuyến khích sự tham gia tích cực của công dân trong đời sống xã hội. Khi được đảm bảo rằng quyền lợi của mình được bảo vệ như mọi người khác, công dân sẽ mạnh dạn hơn trong việc bày tỏ ý kiến góp phần xây dựng chính sách giám sát hoạt động của các cơ quan công quyền.
Thứ ba nguyên tắc bình đẳng góp phần chống tham nhũng và lạm quyền. Khi mọi hành vi bị đặt dưới ánh sáng pháp luật một cách công bằng, các cá nhân dù có quyền lực cũng không thể dễ dàng vi phạm hay lợi dụng chức vụ mà không bị xử lý.
Nguyên tắc công dân bình đẳng trước pháp luật là cốt lõi của một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Không chỉ là tuyên ngôn chính trị còn là cơ chế bảo vệ quyền và lợi ích của mỗi người dân đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả của pháp luật trong thực tiễn. Để nguyên tắc này thực sự đi vào cuộc sống cần có sự kết hợp giữa nhận thức của người dân, trách nhiệm của cơ quan nhà nước và một hệ thống pháp luật hoàn thiện. Khi đó bình đẳng không còn là lý tưởng xa vời mà sẽ là hiện thực hàng ngày trong đời sống pháp lý của mỗi công dân.