Trong thế giới ngày càng gắn kết bởi thương mại, công nghệ với ngoại giao khiến việc hiểu rõ hệ thống luật quốc tế là điều kiện tiên quyết để xây dựng một cộng đồng quốc tế ổn định hợp tác. Một trong những nội dung cốt lõi của môn học Luật Quốc tế chính là khái niệm về nguồn của luật quốc tế. Việc xác định nguồn giúp người học, nhà nghiên cứu với nhà làm luật phân biệt đâu là quy phạm có giá trị ràng buộc với đâu chỉ là tài liệu mang tính tham khảo.
Khái niệm nguồn của luật quốc tế
Nguồn của luật quốc tế là toàn bộ những hình thức thể hiện quy phạm pháp lý quốc tế được các chủ thể trong cộng đồng quốc tế thừa nhận tuân thủ. Là nơi xuất phát, nơi ghi nhận cùng nơi xác lập các quy tắc pháp lý quốc tế. Không giống như luật quốc gia vốn có hệ thống lập pháp tập trung, luật quốc tế không có cơ quan lập pháp thống nhất mà phải dựa vào sự đồng thuận của các quốc gia với tổ chức quốc tế.
Việc nhận diện nguồn của luật quốc tế giúp xác định đâu là quy tắc bắt buộc, đâu là chuẩn mực đạo đức, đâu là hướng dẫn hành vi hay khuyến nghị. Trong thực tiễn việc giải quyết tranh chấp quốc tế với đàm phán điều ước hay xây dựng chính sách đều phải dựa trên sự hiểu biết chính xác về hệ thống nguồn luật.
Phân loại các nguồn của luật quốc tế
Theo truyền thống, các nguồn của luật quốc tế được chia làm ba nhóm chính gồm điều ước quốc tế, tập quán quốc tế, các nguyên tắc pháp luật chung. Ngoài ra còn có những nguồn bổ trợ như án lệ, học thuyết, các văn bản của tổ chức quốc tế.
Thứ nhất là điều ước quốc tế bao gồm những thỏa thuận bằng văn bản giữa hai hoặc nhiều quốc gia hoặc tổ chức quốc tế. Điều ước có thể là song phương, đa phương hay toàn cầu. Khi một quốc gia ký kết phê chuẩn điều ước, họ bị ràng buộc về mặt pháp lý trong khuôn khổ đã thỏa thuận. Một số điều ước quan trọng có thể kể đến là Hiến chương Liên Hợp Quốc, Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển, Công ước Viên về Luật điều ước. Điều ước là nguồn pháp luật rõ ràng nhất có tính pháp lý cao nhất trong quan hệ quốc tế hiện đại.
Thứ hai là tập quán quốc tế là những thực hành nhất quán lâu dài của các quốc gia được chấp nhận rộng rãi như là quy phạm bắt buộc. Để một hành vi trở thành tập quán quốc tế cần có yếu tố vật chất là thực tiễn phổ biến cùng với yếu tố tinh thần là sự thừa nhận rằng hành vi đó mang tính pháp lý. Nhiều quy tắc về quyền miễn trừ, ngoại giao hay sử dụng vùng biển hay không gian vũ trụ từng xuất phát từ tập quán trước khi được điều ước hóa.
Thứ ba là nguyên tắc pháp lý chung được thừa nhận bởi các quốc gia văn minh. Là những nguyên lý nền tảng của công lý tồn tại trong hệ thống pháp luật quốc gia được áp dụng ở cấp quốc tế. Một số nguyên tắc phổ biến như không ai có thể bị xử hai lần vì cùng một hành vi, ai gây thiệt hại thì phải bồi thường mà không được áp dụng pháp luật có hiệu lực hồi tố, công bằng thiện chí trong hành xử giữa các quốc gia.
Vai trò của nguồn bổ trợ trong luật quốc tế
Bên cạnh ba nguồn chính luật quốc tế còn sử dụng các nguồn bổ trợ để giải thích phát triển quy phạm pháp lý. Các nguồn bổ trợ không có giá trị ràng buộc pháp lý như ba nguồn chính nhưng lại có tác động lớn trong quá trình áp dụng luật.
Án lệ quốc tế là những phán quyết của các tòa án và cơ quan tài phán quốc tế như Tòa Công lý Quốc tế, Tòa án Nhân quyền châu Âu, Tòa Trọng tài Thường trực. Các phán quyết này giúp làm sáng tỏ cách hiểu và áp dụng quy phạm pháp lý từ đó tạo tiền lệ cho các vụ việc tương tự trong tương lai. Tuy không ràng buộc như trong hệ thống thông luật, nhưng án lệ quốc tế có sức ảnh hưởng sâu rộng thường được viện dẫn trong các tranh chấp phức tạp.
Học thuyết pháp lý là ý kiến của các học giả, chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực luật quốc tế. Các công trình nghiên cứu, bình luận, phân tích lý thuyết của họ thường được sử dụng để bổ sung hay làm sáng tỏ những khoảng trống trong hệ thống quy phạm. Trong nhiều vụ việc tòa án quốc tế đã viện dẫn học thuyết như một căn cứ để đưa ra nhận định pháp lý.
Văn kiện và nghị quyết của tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới, Tổ chức Lao động Quốc tế tuy không có giá trị pháp lý ràng buộc nhưng lại thể hiện rõ quan điểm chính thức của cộng đồng quốc tế về một vấn đề cụ thể. Khi được nhiều quốc gia ủng hộ, các văn kiện này có thể trở thành tiền đề để hình thành tập quán quốc tế mới hay thúc đẩy sự ra đời của điều ước quốc tế.
Cấu trúc hệ thống nguồn luật quốc tế
Hệ thống nguồn luật quốc tế được cấu trúc theo một trục dọc gồm nguồn chính và nguồn bổ trợ. Trên đỉnh là các điều ước quốc tế với hiệu lực ràng buộc rõ ràng. Tiếp theo là các quy tắc tập quán có hiệu lực mang tính phổ biến nhưng khó xác định chính xác ranh giới. Dưới đó là các nguyên tắc pháp lý chung giúp duy trì sự công bằng lấp khoảng trống pháp luật.
Tầng dưới cùng là các nguồn bổ trợ như án lệ, học thuyết, nghị quyết, đóng vai trò hỗ trợ diễn giải luật phát triển tư duy pháp lý thúc đẩy quá trình hình thành nguồn luật chính thức.
Phản ánh tính đa dạng linh hoạt của luật quốc tế. Nhờ đó luật có khả năng mở rộng phạm vi điều chỉnh sang các lĩnh vực mới như không gian mạng, biến đổi khí hậu, công nghệ trí tuệ nhân tạo hay y tế toàn cầu.
Nguồn của luật quốc tế là nền tảng giúp xác định đâu là quy phạm có hiệu lực pháp lý làm cơ sở để giải thích cũng như vận dụng trong các quan hệ quốc tế. Việc hiểu rõ đặc điểm, vị trí với vai trò của từng loại nguồn là điều kiện thiết yếu để hành nghề pháp lý quốc tế hay làm công tác đối ngoại rồi thì nghiên cứu học thuật hay giải quyết tranh chấp xuyên biên giới.