Pháp luật là công cụ quan trọng để quản lý nhà nước và xã hội. Tuy nhiên để phát huy vai trò điều chỉnh hành vi con người pháp luật không chỉ cần nội dung rõ ràng còn phải được thể hiện dưới hình thức phù hợp. Hình thức pháp luật không chỉ phản ánh cách thức mà nhà nước thể hiện ý chí còn liên quan trực tiếp đến hiệu quả thực thi trong thực tế. Vậy hình thức của pháp luật là gì gồm những loại nào và mỗi hình thức có đặc điểm ra sao. Bài viết này sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về các hình thức pháp luật trong hệ thống pháp luật hiện đại.
Hình thức pháp luật là gì
Hình thức pháp luật được hiểu là cách thức thể hiện nội dung các quy phạm pháp luật. Đây là cách mà nhà nước sử dụng để ghi nhận và phổ biến các quy tắc xử sự bắt buộc đối với các chủ thể trong xã hội. Nếu nội dung pháp luật là phần cốt lõi thể hiện ý chí nhà nước thì hình thức chính là phương tiện giúp cụ thể hóa ý chí đó thành các văn bản hay tập quán có thể áp dụng trong thực tiễn.
Nói cách khác hình thức pháp luật là yếu tố bên ngoài cho phép pháp luật tồn tại được truyền đạt và áp dụng. Hình thức càng rõ ràng thì khả năng hiểu và thực thi pháp luật càng hiệu quả.
Có mấy hình thức pháp luật
Trên thế giới có nhiều hệ thống pháp luật khác nhau. Tuy nhiên xét về cơ bản các hình thức pháp luật phổ biến nhất gồm bốn loại
-
Tập quán pháp
-
Tiền lệ pháp
-
Văn bản quy phạm pháp luật
-
Học thuyết pháp lý
Mỗi hình thức mang đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện lịch sử văn hóa và hệ thống pháp luật của từng quốc gia.
Tập quán pháp hình thức cổ xưa nhất
Tập quán pháp là những quy tắc xử sự hình thành trong quá trình sinh hoạt cộng đồng được mọi người thừa nhận và lặp đi lặp lại nhiều lần trong thời gian dài. Khi được nhà nước thừa nhận tập quán trở thành nguồn luật chính thức.
Tập quán pháp thường xuất hiện trong giai đoạn nhà nước chưa phát triển hoặc ở những cộng đồng có truyền thống pháp lý riêng biệt. Ở Việt Nam trước khi có hệ thống pháp luật hiện đại nhiều vùng nông thôn vẫn giải quyết tranh chấp theo lệ làng phong tục hoặc hương ước.
Ưu điểm của hình thức này là gần gũi dễ hiểu dễ chấp nhận. Tuy nhiên nhược điểm là không thống nhất có thể dẫn đến mâu thuẫn với pháp luật hiện hành nếu không được rà soát kỹ.
Tiền lệ pháp hình thức phổ biến trong thông luật
Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật mà trong đó các quyết định xét xử của tòa án được sử dụng làm căn cứ pháp lý để giải quyết các vụ việc tương tự trong tương lai. Hệ thống pháp luật của Anh Mỹ Canada là những quốc gia tiêu biểu sử dụng tiền lệ pháp.
Trong tiền lệ pháp thẩm phán đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra luật thông qua phán quyết. Một bản án được xem là có giá trị tiền lệ nếu có tính mới hợp lý và được thừa nhận rộng rãi trong thực tiễn xét xử.
Tại Việt Nam án lệ đang được xây dựng như một bước tiếp cận mô hình tiền lệ pháp nhằm thống nhất cách áp dụng pháp luật. Tuy nhiên đây chưa phải là nguồn luật chính thức mà mới chỉ mang tính tham khảo trong hoạt động xét xử.
Tiền lệ pháp có ưu điểm là linh hoạt cập nhật nhanh với thực tiễn. Nhưng cũng tồn tại nguy cơ thiếu ổn định và phụ thuộc quá nhiều vào năng lực cá nhân của thẩm phán.
Văn bản quy phạm pháp luật hình thức phổ biến nhất hiện nay
Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật được ban hành bằng văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo trình tự luật định. Đây là hình thức phổ biến và chiếm vị trí trung tâm trong hầu hết hệ thống pháp luật hiện đại trong đó có Việt Nam.
Ví dụ bao gồm hiến pháp bộ luật luật pháp lệnh nghị định thông tư… Các văn bản này quy định chi tiết các quyền nghĩa vụ trình tự xử lý vi phạm và cơ chế thực hiện.
Ưu điểm của văn bản quy phạm là tính rõ ràng minh bạch có hệ thống và có hiệu lực bắt buộc. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ đồng thời giúp cơ quan chức năng xử lý đúng theo luật.
Tuy nhiên nhược điểm là tính cứng nhắc khó cập nhật nhanh nếu thực tiễn thay đổi đột ngột. Ngoài ra hệ thống văn bản pháp luật phức tạp cũng có thể gây khó khăn trong việc tra cứu áp dụng.
Học thuyết pháp lý nền tảng lý luận cho lập pháp
Học thuyết pháp lý hay tư tưởng pháp lý là hệ thống quan điểm học thuật được nhà nước hoặc xã hội thừa nhận có ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật. Đây là hình thức đặc biệt không trực tiếp điều chỉnh hành vi nhưng lại chi phối sâu sắc tới tư duy lập pháp và hành pháp.
Ví dụ học thuyết phân quyền được sử dụng để xây dựng mô hình tổ chức nhà nước hiện đại trong đó quyền lập pháp hành pháp tư pháp được phân tách rõ ràng nhằm tránh tình trạng lạm quyền.
Học thuyết pháp lý có ưu điểm là định hướng lâu dài giàu tính lý luận và tư tưởng. Nhưng lại khó áp dụng trực tiếp vào thực tiễn và cần được chuyển hóa thành văn bản hoặc nguyên tắc cụ thể để phát huy hiệu quả.
Phân biệt hình thức bên ngoài và hình thức bên trong của pháp luật
Ngoài cách phân loại theo loại hình pháp luật ta còn có thể phân biệt hình thức pháp luật theo hai hướng là bên trong và bên ngoài.
Hình thức bên ngoài là các dạng thể hiện vật chất của pháp luật như văn bản luật tập quán án lệ. Đây là điều mà người dân tiếp xúc trực tiếp.
Hình thức bên trong đề cập đến cấu trúc nội bộ của pháp luật bao gồm quy phạm pháp luật chế định pháp luật và ngành luật. Ví dụ trong ngành luật dân sự có chế định về hợp đồng chế định về thừa kế mỗi chế định gồm nhiều quy phạm chi tiết.
Cách phân chia này giúp hiểu sâu hơn về hệ thống pháp luật từ cả góc độ hình thức và nội dung.
Ưu điểm và nhược điểm của từng hình thức pháp luật
Mỗi hình thức pháp luật đều có ưu điểm và hạn chế riêng. Tập quán pháp thân thiện với cộng đồng nhưng thiếu hệ thống. Tiền lệ pháp linh hoạt nhưng dễ dẫn đến phán quyết thiếu thống nhất. Văn bản pháp luật rõ ràng hiệu quả nhưng đôi khi cứng nhắc. Học thuyết pháp lý có chiều sâu tư tưởng nhưng khó triển khai rộng rãi nếu không được cụ thể hóa.
Việc sử dụng kết hợp linh hoạt các hình thức pháp luật sẽ giúp hệ thống pháp lý của một quốc gia phát huy tối đa hiệu quả trong điều chỉnh xã hội.
Hình thức pháp luật là yếu tố không thể thiếu để bảo đảm tính hiệu lực với khả năng thực thi của pháp luật. Việc hiểu rõ các hình thức pháp luật từ tập quán tiền lệ đến văn bản và học thuyết pháp lý sẽ giúp cá nhân tổ chức và nhà nước áp dụng đúng đắn hiệu quả trong thực tế. Đồng thời đây cũng là cơ sở để xây dựng một hệ thống pháp luật minh bạch khoa học phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững của xã hội hiện đại.