Bảo vệ môi trường không còn là vấn đề riêng lẻ của một ngành hay một quốc gia mà đã trở thành mối quan tâm toàn cầu. Trong bối cảnh đó pháp luật về bảo vệ môi trường đóng vai trò định hướng điều chỉnh hành vi của các chủ thể xã hội đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa con người với tự nhiên. Tại Việt Nam Luật Bảo vệ môi trường là nền tảng pháp lý chủ đạo đang ngày càng được hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
1. Luật Bảo vệ môi trường là gì
Luật Bảo vệ môi trường là hệ thống các quy định pháp lý do Nhà nước ban hành nhằm quản lý, kiểm soát các yếu tố môi trường như không khí, nước, đất, tài nguyên thiên nhiên cùng các hoạt động có ảnh hưởng đến chúng. Mục tiêu của luật là đảm bảo cho mọi người được sống trong môi trường trong lành, đồng thời thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững.
Luật không chỉ đưa ra các quy chuẩn kỹ thuật mà còn xác lập trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước với cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường. Đây là công cụ quan trọng để điều tiết mối quan hệ giữa khai thác với sử dụng bảo tồn rồi phục hồi môi trường.
2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Bảo vệ môi trường
Luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tác động đến môi trường bao gồm
-
Quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các thủ tục môi trường như đánh giá tác động, cấp phép, kiểm tra, giám sát.
-
Quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân với nhau trong quá trình khai thác tài nguyên, xả thải, xử lý ô nhiễm hay bồi thường thiệt hại môi trường.
-
Quan hệ giữa nhà nước với cộng đồng trong giám sát, phản ánh rồi cả tham gia bảo vệ môi trường.
-
Quan hệ quốc tế về môi trường bao gồm hợp tác, thực hiện điều ước cam kết quốc tế liên quan đến bảo vệ môi trường.
Phạm vi điều chỉnh bao phủ toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, cả vùng đất liền, hải đảo, vùng biển, không gian trên không.
3. Năm nguyên tắc cơ bản của Luật Bảo vệ môi trường
3.1 Nguyên tắc phòng ngừa
Nguyên tắc này đặt ra yêu cầu chủ động kiểm soát trước mọi nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Các dự án đầu tư phải được đánh giá tác động môi trường, xây dựng phương án ứng phó sự cố với có biện pháp hạn chế phát thải từ giai đoạn thiết kế, không chờ đến khi sự cố xảy ra mới khắc phục.
3.2 Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
Chủ thể nào gây ra ô nhiễm thì có trách nhiệm chi trả chi phí xử lý, khắc phục hậu quả bồi thường thiệt hại môi trường. Nguyên tắc này tạo động lực để doanh nghiệp với cá nhân cân nhắc trách nhiệm trước khi tác động đến môi trường.
3.3 Nguyên tắc phát triển bền vững
Luật yêu cầu mọi hoạt động phát triển kinh tế xã hội phải gắn liền với bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên bảo vệ đa dạng sinh học. Việc sử dụng tài nguyên cần đảm bảo không làm suy giảm khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ tương lai.
3.4 Nguyên tắc hợp tác công khai
Mọi hoạt động môi trường cần có sự phối hợp giữa cơ quan quản lý, doanh nghiệp, người dân cùng tổ chức xã hội. Thông tin môi trường phải được công khai để cộng đồng tham gia giám sát phản biện.
3.5 Nguyên tắc công bằng
Luật bảo đảm mọi cá nhân, tổ chức đều bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, được bảo vệ khỏi tác động môi trường có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Không ai được miễn trừ nghĩa vụ bảo vệ môi trường dù ở bất kỳ vị trí nào.
4. Nguyên tắc phòng ngừa, Từ lý luận đến thực tiễn
Trong thực tế, nguyên tắc phòng ngừa là nền tảng cho nhiều chính sách quy định cụ thể. Chẳng hạn yêu cầu lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đối với dự án đầu tư thuộc nhóm có nguy cơ cao là một cách thực hiện phòng ngừa. Việc buộc doanh nghiệp lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, xây dựng kịch bản ứng phó sự cố môi trường cũng là biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này.
Ngoài ra, luật khuyến khích sử dụng công nghệ sạch, giảm phát thải từ nguồn gốc, áp dụng mô hình sản xuất tuần hoàn cũng nhằm phòng ngừa ô nhiễm lâu dài thay vì xử lý sự cố khi đã xảy ra.
5. Nguồn của Luật Bảo vệ môi trường
Nguồn của pháp luật môi trường gồm
-
Văn bản pháp luật. Luật Bảo vệ môi trường, các nghị định, thông tư hướng dẫn.
-
Chuẩn mực kỹ thuật. Quy chuẩn về nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất lượng không khí.
-
Điều ước quốc tế. Công ước về biến đổi khí hậu, bảo vệ tầng ozone, quản lý chất thải xuyên biên giới.
-
Thực tiễn xét xử. Các án lệ, quyết định giải quyết tranh chấp về môi trường góp phần hoàn thiện hành lang pháp lý.
-
Tập quán với đạo đức xã hội. Những nguyên tắc ứng xử hợp lý, văn minh trong sử dụng tài nguyên xử lý chất thải được pháp luật thừa nhận.
Nhờ hệ thống nguồn này mà Luật Bảo vệ môi trường có cơ sở pháp lý vững chắc, cập nhật, đồng bộ trong thực thi.
6. Vai trò ý nghĩa trong đời sống xã hội
Luật Bảo vệ môi trường đóng vai trò không thể thiếu trong quá trình xây dựng nền kinh tế xanh, bảo vệ chất lượng sống của người dân nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Bằng việc điều chỉnh hành vi, kiểm soát ô nhiễm, quy định rõ trách nhiệm, luật góp phần giảm thiểu thiệt hại môi trường lại còn tiết kiệm chi phí xử lý ngăn ngừa thảm họa sinh thái.
Hơn thế, luật còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp xây dựng thương hiệu bền vững tiếp cận các thị trường xuất khẩu khắt khe với cả tham gia các chương trình tài chính xanh.
Luật Bảo vệ môi trường không chỉ là bộ khung pháp lý còn là định hướng phát triển tương lai. Với các nguyên tắc phòng ngừa, trách nhiệm ô nhiễm, phát triển bền vững, công bằng với công khai cho nên luật không chỉ kiểm soát rủi ro còn thúc đẩy hành vi tích cực của cả cộng đồng.
Việc hiểu rõ khái niệm, đối tượng điều chỉnh cùng với cả nguyên tắc cùng nguồn của pháp luật môi trường là bước quan trọng để mỗi cá nhân tổ chức hành xử đúng từ đó bảo vệ quyền lợi của chính mình đóng góp vào sự phát triển bền vững chung.