Luật Bảo vệ môi trường 2014 được Quốc hội khóa XIII thông qua vào ngày 23 tháng 6 năm 2014 chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2015. Là một trong những văn bản pháp lý có ảnh hưởng sâu rộng nhất trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động phòng ngừa, kiểm soát khắc phục ô nhiễm môi trường đồng thời thúc đẩy phát triển bền vững.
Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về nội dung chính của luật, lý do ra đời, những tác động thực tiễn với định hướng phát triển tiếp theo trong quản lý môi trường tại Việt Nam.
1. Bối cảnh ra đời của Luật Bảo vệ môi trường 2014
Trước năm 2014 Việt Nam đã ban hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2005. Tuy nhiên sự phát triển nhanh chóng của kinh tế xã hội đã kéo theo nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng như ô nhiễm không khí, nước, đất, rác thải công nghiệp, biến đổi khí hậu… Luật cũ không còn đáp ứng được nhu cầu quản lý mới do đó đòi hỏi một hệ thống pháp lý toàn diện hiện đại hơn.
Luật 2014 ra đời với mục tiêu điều chỉnh toàn diện hơn các hoạt động có khả năng gây tác động môi trường. Từ quy hoạch, đầu tư, sản xuất rồi tiêu dùng đến xử lý chất thải đều được đưa vào khuôn khổ quản lý thống nhất.
2. Cấu trúc với phạm vi điều chỉnh
Luật Bảo vệ môi trường 2014 bao gồm 20 chương với 170 điều. Nội dung trải rộng từ nguyên tắc rồi chính sách môi trường đến các quy định cụ thể về đánh giá tác động môi trường với kiểm soát ô nhiễm cả với xử lý chất thải mục đích bảo vệ đa dạng sinh học rồi thì ứng phó biến đổi khí hậu cả vai trò của cộng đồng trong bảo vệ môi trường.
Đối tượng áp dụng không chỉ là cơ quan nhà nước, tổ chức với cả doanh nghiệp còn bao gồm cả hộ gia đình với cá nhân hay bất kỳ ai có hành vi liên quan đến môi trường đều chịu sự điều chỉnh của luật.
3. Những nội dung nổi bật trong Luật
a. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
Luật quy định bắt buộc đối với các dự án đầu tư có nguy cơ gây ô nhiễm hay tác động xấu đến môi trường phải lập báo cáo ĐTM. Phải được thẩm định phê duyệt trước khi triển khai dự án nhằm đảm bảo phòng ngừa từ sớm.
b. Kế hoạch bảo vệ môi trường
Đối với những dự án có quy mô nhỏ hơn không thuộc diện lập ĐTM thì chủ đầu tư phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường. Là công cụ đánh giá mức độ tác động ở mức cơ bản với đề xuất các biện pháp giảm thiểu.
c. Quản lý chất thải, ô nhiễm
Luật đặt ra quy định nghiêm ngặt về việc thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn sinh hoạt cùng chất thải công nghiệp đặc biệt là chất thải nguy hại. Doanh nghiệp phải có giấy phép phù hợp đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật.
d. Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học
Luật yêu cầu cơ sở khai thác tài nguyên như khoáng sản, rừng, nước phải đánh giá tác động môi trường trước khi hoạt động. Đồng thời có chính sách bảo vệ các hệ sinh thái đặc thù, vùng đất ngập nước, khu bảo tồn.
e. Ứng phó với biến đổi khí hậu
Luật lần đầu tiên đề cập chính thức đến yêu cầu giảm thiểu phát thải khí nhà kính rồi cả khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo công nghệ sạch. Cơ sở có phát thải lớn phải xây dựng hệ thống giám sát công khai kết quả quan trắc.
4. Trách nhiệm quyền lợi của các bên liên quan
a. Nhà nước, cơ quan quản lý
Nhà nước có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật, tổ chức thanh tra xử phạt vi phạm đồng thời cung cấp nguồn lực cùng chính sách ưu đãi để khuyến khích bảo vệ môi trường.
b. Doanh nghiệp
Doanh nghiệp có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về môi trường thực hiện đầy đủ ĐTM với kế hoạch bảo vệ môi trường với cả quản lý chất thải phục hồi sau khai thác. Đồng thời được khuyến khích đổi mới công nghệ thân thiện với môi trường.
c. Người dân với cộng đồng
Luật quy định quyền tham gia của người dân trong giám sát phản ánh hành vi gây ô nhiễm. Người dân có quyền yêu cầu bồi thường khi bị ảnh hưởng được tiếp cận thông tin về môi trường từ cơ quan chức năng.
5. Tác động của Luật trong thực tiễn
Từ khi có hiệu lực Luật Bảo vệ môi trường 2014 đã góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. Các dự án lớn bắt buộc phải có ĐTM giúp hạn chế rủi ro cùng hậu quả tiêu cực trước khi triển khai.
Các doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến tiêu chuẩn môi trường vì gắn liền với uy tín trách nhiệm xã hội. Một số lĩnh vực như sản xuất, xây dựng, khai khoáng đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải, khí thải hiện đại hơn.
Công tác thanh tra xử phạt cũng được siết chặt cho nên nhiều cơ sở vi phạm đã bị xử lý buộc khắc phục hậu quả từ đó nâng cao tính răn đe.
6. Những tồn tại thách thức
Mặc dù có nhiều cải tiến tuy nhiên việc thực thi luật vẫn còn nhiều khó khăn
-
Nhiều địa phương thiếu nhân lực cũng như thiết bị để giám sát
-
Ý thức tuân thủ pháp luật của một số doanh nghiệp còn thấp
-
Cơ chế phối hợp liên ngành chưa đồng bộ
-
Việc cập nhật với phổ biến luật còn chậm khiến người dân khó tiếp cận
Những điểm yếu này đã được chỉ ra cách khắc phục trong Luật Bảo vệ môi trường 2020 có hiệu lực từ 2022 với nhiều cải cách đáng kể.
Luật Bảo vệ môi trường 2014 là cột mốc quan trọng trong quá trình hoàn thiện pháp luật môi trường tại Việt Nam. Với những quy định chặt chẽ cùng hệ thống quản lý rõ ràng cho nên luật đã giúp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường kiểm soát được phần nào ô nhiễm với định hướng phát triển bền vững.
Mặc dù đã được thay thế bởi luật mới vào năm 2020 nhưng Luật năm 2014 vẫn là nền tảng vững chắc đặt viên gạch đầu tiên cho tư duy quản lý môi trường hiện đại. Việc nghiên cứu, đánh giá với cả học hỏi từ các quy định trong luật 2014 sẽ là bước chuẩn bị cần thiết để tiếp cận hiệu quả hơn các nội dung trong luật hiện hành.