Sức khỏe là tài sản vô giá của mỗi con người và của cả một quốc gia. Không một xã hội nào có thể phát triển bền vững nếu không chú trọng tới bảo vệ chăm sóc sức khỏe cho người dân. Trong bối cảnh đó Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân được ban hành vào năm 1989 là một văn bản pháp luật quan trọng mang tính nền tảng trong hệ thống pháp luật Việt Nam về y tế. Trải qua nhiều năm luật đã góp phần định hướng chính sách chăm sóc sức khỏe phòng chống dịch bệnh đảm bảo an sinh xã hội nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Bối cảnh ra đời ý nghĩa của luật
Vào cuối những năm 1980 Việt Nam bắt đầu bước vào thời kỳ đổi mới, trong đó lĩnh vực y tế phải đối mặt với nhiều thách thức như điều kiện kinh tế khó khăn, hệ thống cơ sở vật chất lạc hậu, tỷ lệ bệnh tật cao với dịch vụ chăm sóc sức khỏe còn hạn chế. Trong hoàn cảnh đó việc ban hành một đạo luật chuyên biệt nhằm bảo vệ sức khỏe cho nhân dân là nhu cầu cấp thiết.
Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân ra đời không chỉ nhằm khẳng định trách nhiệm của Nhà nước đối với công tác y tế còn đặt ra khung pháp lý rõ ràng để tổ chức hệ thống y tế quốc gia từ trung ương đến cơ sở. Nhấn mạnh nguyên tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh chăm sóc sức khỏe toàn diện tăng cường vai trò của cộng đồng trong bảo vệ sức khỏe.
Những nội dung cơ bản của luật
Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân bao gồm nhiều quy định quan trọng tập trung vào các nội dung như quyền nghĩa vụ của công dân cả trách nhiệm của Nhà nước hay tổ chức với cá nhân trong lĩnh vực y tế phòng chống dịch bệnh vệ sinh môi trường quản lý chăm sóc sức khỏe.
Một trong những điểm đáng chú ý là luật khẳng định quyền được bảo vệ chăm sóc sức khỏe của mọi người dân mà không phân biệt giới tính hay dân tộc hay địa vị xã hội. Mỗi công dân đều có quyền được tiếp cận với các dịch vụ y tế cơ bản được khám chữa bệnh được sống trong môi trường lành mạnh. Bên cạnh đó công dân cũng có nghĩa vụ thực hiện các quy định về vệ sinh phòng bệnh không làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người khác.
Luật cũng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong tổ chức hệ thống y tế hay xây dựng bệnh viện hay đào tạo nhân lực ngành y rồi đầu tư cho nghiên cứu khoa học phát triển y học. Chính phủ có trách nhiệm đảm bảo ngân sách cho y tế bảo vệ sức khỏe cộng đồng kiểm soát dịch bệnh nguy hiểm.
Đặc biệt luật chú trọng tới công tác phòng bệnh nhấn mạnh việc xây dựng lối sống lành mạnh với giáo dục sức khỏe với cải thiện điều kiện sống rồi cả vệ sinh ăn uống, nước sạch, môi trường. Các chương trình tiêm chủng mở rộng phòng chống sốt rét, lao, dịch cúm hay các bệnh xã hội đều được triển khai trên cơ sở luật này.
Thực tiễn triển khai tác động
Trong suốt hơn ba mươi năm áp dụng Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực trong ngành y tế Việt Nam. Nhờ có luật mạng lưới y tế cơ sở được củng cố đặc biệt là trạm y tế xã phường trở thành nơi cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân.
Nhiều chương trình y tế quốc gia như tiêm chủng mở rộng phòng chống HIV AIDS với vệ sinh an toàn thực phẩm cả chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em được triển khai đồng bộ trên cả nước. Ý thức của người dân về sức khỏe được nâng cao rõ rệt thể hiện qua việc tăng cường khám sức khỏe định kỳ cải thiện chế độ ăn uống áp dụng lối sống khoa học.
Tuy nhiên cũng cần nhìn nhận rằng trong quá trình triển khai luật đã bộc lộ một số bất cập như chưa theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ mà chưa có các quy định cụ thể về y tế tư nhân, y tế số hay bảo hiểm y tế toàn dân. Phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong một số lĩnh vực như phòng chống dịch bệnh giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn thiếu chặt chẽ.
Nhu cầu sửa đổi định hướng phát triển
Trước những thay đổi nhanh chóng của xã hội nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng đa dạng phức tạp hơn. Do đó việc sửa đổi bổ sung Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân là điều cần thiết. Một số nội dung cần được cập nhật bao gồm việc công nhận vai trò của y tế tư nhân với phát triển hệ thống y tế số cả quản lý dữ liệu sức khỏe cá nhân tăng cường cơ chế phản ứng nhanh với các dịch bệnh mới phát sinh.
Bên cạnh đó cần có những quy định rõ ràng về trách nhiệm của chính quyền địa phương trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng đồng thời khuyến khích người dân chủ động hơn trong việc giữ gìn sức khỏe bản thân với gia đình.
Đặc biệt trong bối cảnh thế giới phải đối mặt với nhiều loại dịch bệnh nguy hiểm như COVID-19, các cơ chế phối hợp liên ngành quản lý dịch tễ kiểm soát biên giới y tế cần được quy định cụ thể hơn. Luật cũng nên chú trọng tới vấn đề sức khỏe tinh thần phòng chống bệnh không lây nhiễm bảo vệ người cao tuổi, trẻ em, các nhóm yếu thế trong xã hội.
Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân là một văn bản pháp lý quan trọng góp phần tạo dựng nền tảng cho hệ thống y tế Việt Nam. Với những quy định toàn diện nhân văn luật đã đồng hành cùng sự phát triển của ngành y tế trong suốt hơn ba mươi năm qua. Tuy nhiên để phù hợp hơn với thực tiễn đáp ứng yêu cầu mới luật cần được sửa đổi bổ sung để hoàn thiện hơn về nội dung với phương thức thực thi.
Sức khỏe là yếu tố cốt lõi của hạnh phúc với sự phát triển. Vì vậy mỗi công dân cần nâng cao nhận thức chủ động thực hiện quyền nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ sức khỏe đồng thời đóng góp vào việc xây dựng một xã hội khỏe mạnh, văn minh, bền vững. Nhà nước và các tổ chức xã hội cần tiếp tục đầu tư đổi mới hoàn thiện hệ thống y tế đảm bảo mọi người dân đều được hưởng dịch vụ chăm sóc sức khỏe công bằng chất lượng.