Luật Biển Việt Nam 2012 và Khung Pháp Lý Hiện Hành

Lĩnh vực biển đóng vai trò chiến lược trong phát triển kinh tế và an ninh của Việt Nam. Nguồn tài nguyên biển phong phú kết hợp với vị trí địa lý ở biển Đông mang đến nhiều cơ hội cũng như thách thức. Để củng cố quyền chủ quyền và quyền tài phán trên các vùng biển quốc hội nước ta đã thông qua Luật Biển Việt Nam năm 2012. Là nền tảng quan trọng trong hệ thống pháp lý điều hành các hoạt động liên quan đến biển đến hiện tại.

1 Quá trình ban hành cùng hiệu lực thi hành

Luật Biển Việt Nam được Quốc hội khóa XIII thông qua vào ngày hai mươi mốt tháng sáu năm hai ngàn mười hai có hiệu lực thi hành từ ngày đầu tiên tháng một năm hai ngàn mười ba. Là văn bản pháp luật mang tính đột phá so với luật năm trước bởi sự phù hợp chặt chẽ với Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982. Chính thức khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa theo cơ sở pháp lý quốc tế.

mấy   nhiêu   vn

2 Cấu trúc và số chương điều

Luật gồm bảy chương năm mươi lăm điều. Bảy chương đó bao hàm các nội dung từ quy định chung đến hoạt động cụ thể trên biển, phát triển kinh tế biển, quản lý bảo vệ tài nguyên. Số lượng điều luật đủ để thể hiện rõ quyền chủ quyền với quyền tài phán của Việt Nam trên các vùng biển chủ quyền.

3 Nội dung các chương chính

Chương Một là các quy định chung. Nội dung bao gồm phạm vi điều chỉnh, giải thích thuật ngữ, xác định vùng biển Việt Nam gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế với thềm lục địa. Trong chương này còn đặt ra nguyên tắc quản lý thống nhất phù hợp luật quốc tế, kể cả Công ước Luật biển năm 1982 cũng như điều ước liên quan mà Việt Nam tham gia.

Chương Hai quy định về các vùng biển. Luật xác định đường cơ sở thẳng, nội thủy, lãnh hải tối đa mười hai hải lý, vùng tiếp giáp lãnh hải tối đa hai mươi bốn hải lý, vùng đặc quyền kinh tế hai trăm hải lý với thềm lục địa có thể mở rộng đến ba trăm năm mươi hải lý hay tới rìa lục địa. Luật cũng định nghĩa rõ khái niệm đảo và quần đảo, xác định quyền chủ quyền cùng quyền tài phán quốc gia áp dụng cho các đảo phù hợp điều kiện sinh kế phát triển kinh tế.

Chương Ba quy định các hoạt động trong vùng biển. Trong đó có quyền đi qua không gây hại cho tàu nước ngoài trong lãnh hải, điều kiện đối với tàu quân sự và công vụ, quyền truy đuổi trong phạm vi nội thủy lãnh hải với khu vực tiếp giáp. Luật cũng nêu rõ trách nhiệm của các bên tham gia phát sóng truyền thông với hoạt động dưới lòng biển.

Chương Bốn tập trung vào phát triển kinh tế biển. Luật xác lập nguyên tắc phát triển bền vững, khuyến khích đầu tư trong ngành thủy sản dầu khí du lịch biển cùng các dịch vụ biển khác. Khung pháp lý cũng khuyến khích doanh nghiệp trong nước và quốc tế đầu tư khai thác tài nguyên biển khi tuân thủ điều ước quốc tế với quy định cấp phép.

Chương Năm quy định về tuần tra kiểm soát. Tại đây luật xác định lực lượng thực thi như cảnh sát biển kiểm ngư lực lượng hải quân quy định rõ nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, phù hiệu cờ sắc phục cùng quyền xử lý vi phạm hành chính.

Chương Sáu quy định về quản lý bảo vệ biển đảo. Nội dung gồm kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xử lý vi phạm như khai thác trái phép bảo vệ hệ sinh thái rạn san hô. Là chương quan trọng thể hiện trách nhiệm bảo tồn biển.

Chương Bảy quy định áp dụng hình thức xử lý đối với hành vi vi phạm, các biện pháp về tố tụng, giải quyết tranh chấp chuyển tiếp. Chương nhấn mạnh trách nhiệm quốc gia trong bảo vệ chủ quyền qua cơ chế pháp lý.

4 Mối quan hệ với công ước quốc tế

Luật Biển Việt Nam năm hai ngàn mười hai xây dựng theo nguyên tắc pháp luật quốc tế áp dụng điều ước quốc tế khi có điểm trái luật trong văn bản nội địa. Nhằm đảm bảo tính phù hợp giữa thực thi trên biển với cam kết quốc tế. Việc khẳng định trách nhiệm tài phán phối hợp giữa Luật Biển và Công ước UNCLOS giúp xử lý các hành vi vi phạm như đánh bắt trái phép, cướp biển, xâm phạm môi trường, tải trọng tàu cứu hộ đường biển.

5 Cập nhật khung pháp lý mới nhất

Mặc dù luật ban hành từ năm hai ngàn mười hai nhưng vẫn là văn bản nền tảng của pháp luật biển Việt Nam tính đến hiện tại. Luật mới hơn có bổ sung là Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo năm hai ngàn mười lăm và Bộ luật Hàng hải năm hai ngàn mười lăm. Những văn bản này cụ thể hóa các quy định bảo vệ môi trường biển vật liệu nguy hại tàu thuyền hàng hóa cứu hộ cứu nạn trên biển.

Do đó khung pháp lý hiện hành gồm Luật Biển Việt Nam 2012, Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015, Luật Hàng hải 2015, nghị định với thông tư hướng dẫn. Các văn bản này phối hợp đảm bảo quản lý vừa tập trung vừa linh hoạt trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.

6 Thách thức thực thi

Trong thực tế thực thi, việc xác định đường cơ sở, kiểm tra tàu nước ngoài điều tra vi phạm chủ quyền đôi khi gặp khó khăn do áp lực chính trị thực thi trên thực địa. Hệ thống kiểm tra giám sát còn hạn chế về trang thiết bị và nhân lực tại các huyện đảo xa bờ. Việc kết nối cơ sở dữ liệu giữa lực lượng kiểm ngư cảnh sát biển và các bộ ngành chưa đồng bộ. Cũng cần cải thiện năng lực kỹ thuật để giám sát môi trường biển và tàu thuyền khai thác hải sản trái phép.

7 Định hướng cải cách trong tương lai

Về dài hạn cần xem xét sửa đổi Luật Biển phù hợp với tiến trình quốc tế hóa với quy định mới về bảo tồn biển ngoài vùng đặc quyền kinh tế. Có thể bổ sung điều lệ xử phạt vi phạm môi trường biển tăng cường tuần tra kiểm soát phối hợp nghiên cứu khoa học trên biển. Cần hoàn thiện cơ chế phối hợp đa ngành giữa lực lượng thực thi an ninh quốc phòng chính quyền địa phương tổ chức xã hội dân sự để bảo vệ biển hiệu quả hơn.

Luật Biển Việt Nam năm 2012 với bảy chương năm mươi lăm điều là khung pháp lý cơ bản toàn diện để bảo vệ chủ quyền phát triển kinh tế biển. Dù trải qua hơn một thập kỷ vẫn còn những điểm cần cải tiến nhưng đây là bước đột phá trong đưa Luật biển quốc tế vào thực tiễn pháp luật Việt Nam. Việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống điều chỉnh biển đảo liên tục cập nhật chính sách mới sẽ giúp Việt Nam khai thác hiệu quả tài nguyên biển xử lý tranh chấp quốc tế theo luật pháp.