Tai nạn giao thông không chỉ là sự cố ngoài ý muốn còn là sự kiện pháp lý phức tạp, đặc biệt khi gây ra thiệt hại về người hay tài sản. Trong trường hợp có người chết thì vấn đề bồi thường không chỉ là nghĩa vụ đạo đức còn là trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật Việt Nam. Vậy luật bồi thường tai nạn giao thông quy định như thế nào với cả khi có người tử vong thì mức bồi thường ra sao?
Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông đặc biệt là tai nạn gây chết người.
Căn Cứ Pháp Lý
Bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông được quy định chủ yếu tại các văn bản sau
-
Bộ luật Dân sự năm 2015 đặc biệt các điều
-
Điều 584: Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường.
-
Điều 590: Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm.
-
Điều 591: Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm.
-
Điều 601: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ (phương tiện cơ giới).
-
-
Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017): xử lý hình sự trong trường hợp tai nạn nghiêm trọng.
-
Nghị định 67/2023/NĐ-CP: về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Luật Bồi Thường Tai Nạn Giao Thông
Khi xảy ra tai nạn giao thông, người điều khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện có thể bị yêu cầu bồi thường cho người bị thiệt hại bao gồm
-
Chi phí y tế, phục hồi sức khỏe nếu người bị nạn còn sống.
-
Thiệt hại tài sản (xe, đồ dùng cá nhân…).
-
Mất thu nhập trong thời gian điều trị hoặc sau khi tử vong.
-
Tổn thất tinh thần cho người bị thiệt hại và người thân.
Trường hợp không có lỗi, chủ phương tiện vẫn có thể bị yêu cầu bồi thường nếu tai nạn xảy ra do tính chất nguy hiểm của phương tiện.
Luật Bồi Thường Tai Nạn Giao Thông Chết Người
Trường hợp tai nạn giao thông gây chết người, trách nhiệm bồi thường được xác định theo Điều 591 Bộ luật Dân sự bao gồm
1. Chi phí hợp lý để cứu chữa, chăm sóc trước khi chết
Dù người bị nạn không qua khỏi, các chi phí y tế phát sinh trong quá trình cấp cứu đều phải được tính vào bồi thường.
2. Chi phí mai táng
Bao gồm quan tài, xe tang, dịch vụ mai táng, xây mộ… Tất cả đều phải trong mức hợp lý theo phong tục địa phương.
3. Cấp dưỡng cho người mà nạn nhân có nghĩa vụ nuôi dưỡng
Nếu người chết đang nuôi cha mẹ già, con nhỏ hoặc vợ/chồng không có thu nhập, bên gây tai nạn phải tiếp tục cấp dưỡng cho các đối tượng này trong khoảng thời gian phù hợp.
4. Bồi thường tổn thất tinh thần
Người thân thuộc hàng thừa kế thứ nhất (cha, mẹ, vợ/chồng, con cái) có quyền yêu cầu khoản bồi thường tinh thần. Mức tối đa theo luật là 100 lần mức lương cơ sở (hiện tại tương đương khoảng 180 triệu đồng).
5. Các khoản khác (nếu có)
Ví dụ như hỗ trợ tiền đi lại cho người thân, chi phí tạm thời khác phát sinh trong quá trình giải quyết hậu quả tai nạn.
Vai Trò Của Bảo Hiểm Trong Bồi Thường
Theo quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP, bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc có thể chi trả một phần hoặc toàn bộ thiệt hại trong vụ tai nạn. Cụ thể
-
Mức chi trả tối đa cho một người tử vong là 150 triệu đồng.
-
Nếu thiệt hại vượt mức này, người gây tai nạn phải bồi thường phần còn lại.
Trong trường hợp người điều khiển phương tiện không mua bảo hiểm hoặc hết hạn bảo hiểm, toàn bộ trách nhiệm bồi thường thuộc về người gây tai nạn.
Bồi Thường Trách Nhiệm Hình Sự
Nếu tai nạn do lỗi của người điều khiển, gây chết người, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 Bộ luật Hình sự
-
Phạt tù từ 1 đến 15 năm tùy theo hậu quả.
-
Ngoài án tù, người phạm tội vẫn phải bồi thường dân sự cho gia đình nạn nhân.
Tuy nhiên nếu việc bồi thường được thực hiện sớm, thiện chí và đầy đủ, đây có thể là tình tiết giảm nhẹ khi xét xử.
Tai nạn giao thông gây chết người là biến cố lớn. Không chỉ về mặt tinh thần còn về mặt pháp lý. Nắm rõ các quy định về bồi thường giúp bạn bảo vệ quyền lợi trong trường hợp bị thiệt hại, thực hiện đúng nghĩa vụ nếu không may là người gây tai nạn.