Luật công dân Việt Nam với quốc tịch

Luật công dân Việt Nam là tập hợp các quy định pháp luật nhằm xác định ai là công dân Việt Nam điều chỉnh mối quan hệ pháp lý giữa công dân và nhà nước. Luật này đặt ra quyền nghĩa vụ của công dân cũng như các thủ tục liên quan đến quốc tịch.

Theo quy định hiện hành công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Quốc tịch Việt Nam được xác lập dựa trên nguyên tắc huyết thống nơi sinh hay thông qua việc nhập quốc tịch. Quyền sở hữu quốc tịch là quyền của mọi cá nhân sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Một cá nhân không bị tước quốc tịch trừ trường hợp đặc biệt do luật quy định.

Nguyên tắc một quốc tịch

Luật quốc tịch Việt Nam khẳng định nguyên tắc một quốc tịch. Điều này nghĩa là công dân Việt Nam chỉ được Công nhận quốc tịch Việt Nam. Nhà nước cho phép trường hợp ngoại lệ nhưng nguyên tắc chung vẫn là một quốc tịch duy nhất. Trong thực tế có trường hợp công dân Việt Nam đồng thời mang quốc tịch nước ngoài nhưng luật không chính thức công nhận song tịch mà không ngăn cấm.

Căn cứ xác lập quốc tịch

Quốc tịch Việt Nam xác lập theo các căn cứ sau đây

  • Sinh ra trong lãnh thổ Việt Nam với cha mẹ là công dân Việt Nam

  • Sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ nhưng có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam

  • Thông qua việc nhập quốc tịch

  • Trở lại quốc tịch sau khi đã thôi quốc tịch

  • Các trường hợp khác do luật quy định

Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ là người không quốc tịch cũng được thừa hưởng quốc tịch Việt Nam. Ngoài ra nếu cha mẹ là công dân Việt Nam cùng sinh con ở nước ngoài đứa trẻ đó cũng có quốc tịch Việt Nam.

Trường hợp nhập quốc tịch

Người nước ngoài hoặc người không quốc tịch có thể nhập quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

  • Tuân thủ hiến pháp và luật pháp Việt Nam

  • Biết tiếng Việt

  • Thường trú ít nhất năm năm

  • Có khả năng đảm bảo cuộc sống tại Việt Nam

Luật sửa đổi mới đây mở rộng miễn điều kiện tiếng Việt và thời gian cư trú trong những trường hợp đặc biệt như có vợ chồng cha mẹ là công dân Việt Nam hoặc người có đóng góp đặc biệt cho đất nước. Trường hợp muốn giữ song tịch thì phải được Chủ tịch nước cho phép nếu không làm phương hại đến lợi ích quốc gia.

Trường hợp trở lại quốc tịch

Người đã thôi quốc tịch Việt Nam có thể trở lại nếu

  • Có đơn yêu cầu

  • Thuộc trường hợp được quyền nhập lại

  • Có căn cứ rõ ràng chứng minh trước đây từng là công dân Việt Nam

  • Đáp ứng các điều kiện do luật quy định

Thủ tục nộp hồ sơ qua cơ quan quản lý tư pháp hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Phạm vi quản lý quốc tịch

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm xây dựng chính sách quốc tịch

  • Cấp và thu quốc tịch

  • Cấp giấy chứng nhận quốc tịch

  • Xác minh, cấp giấy tờ chứng minh quốc tịch

  • Thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan quốc tịch

  • Hợp tác quốc tế trong vấn đề quốc tịch

Giấy tờ chứng minh quốc tịch

Các giấy tờ được luật quy định có giá trị chứng minh quốc tịch bao gồm

  • Giấy khai sinh

  • Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân

  • Hộ chiếu Việt Nam

  • Quyết định nhập quốc tịch hoặc trở lại quốc tịch

  • Các giấy tờ khác do luật định

Bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài

Nhà nước có trách nhiệm bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài. Cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự chịu trách nhiệm hỗ trợ thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ công dân theo luật quốc tế và quy định pháp luật. Ngoài ra nhà nước khuyến khích tạo điều kiện để người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được giữ liên hệ với quê hương.

Các quyền cơ bản của công dân

Theo hiến pháp và luật pháp công dân Việt Nam có quyền như

  • Quyền bầu cử từ tuổi mười tám

  • Quyền ứng cử từ tuổi hai mươi mốt

  • Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội

  • Quyền khiếu nại tố cáo

  • Quyền tự do cư trú tự do đi lại trong lãnh thổ

  • Quyền ra nước ngoài và trở về nước

  • Quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và quyền bình đẳng giới
    Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm môi trường pháp lý để công dân thực hiện những quyền này đầy đủ.

Nghĩa vụ công dân

Công dân phải thực hiện các nghĩa vụ như

  • Tuân thủ hiến pháp và pháp luật

  • Tôn trọng trật tự công cộng

  • Bảo vệ tài sản nhà nước và trật tự an ninh

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự khi đủ điều kiện

  • Nộp thuế và nghĩa vụ tài chính với nhà nước

  • Bảo vệ danh dự nhân phẩm của bản thân và người khác

Tước quốc tịch và thôi quốc tịch

Công dân có thể mất quốc tịch nếu

  • Tự nguyện xin thôi quốc tịch để nhập quốc tịch khác và được chấp thuận

  • Bị tước quốc tịch khi cư trú ở nước ngoài nhưng có hành vi gây hại nghiêm trọng đến độc lập chủ quyền và uy tín Việt Nam

  • Trường hợp khác do điều ước quốc tế

Công dân khi xin thôi quốc tịch phải không có nợ thuế trách nhiệm pháp lý đang bị truy cứu án hình sự hay chưa chấp hành phán quyết tòa án. Ngoài ra công dân đang giữ chức vụ đặc biệt như công chức viên chức hoặc trong lực lượng vũ trang không được thôi quốc tịch.

Điểm mới trong sửa đổi luật quốc tịch năm 2025

Luật sửa đổi bổ sung năm 2025 đã có những điều chỉnh quan trọng

  • Cho phép công dân mang hai quốc tịch là công chức viên chức nếu không trái lợi ích quốc gia

  • Căn cước điện tử được công nhận như giấy chứng minh quốc tịch

  • Mở rộng điều kiện nhập quốc tịch, giảm bớt yêu cầu về tiếng Việt và thời gian cư trú

  • Thủ tục xin nhập quốc tịch linh hoạt hơn khi cư trú trong nước hoặc nước ngoài

  • Rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ nhập quốc tịch

Luật công dân Việt Nam xác lập mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân và nhà nước dựa trên quốc tịch Việt Nam. Quốc tịch không chỉ là căn cứ xác định công dân còn gắn với quyền lợi và trách nhiệm đối với đất nước. Việc hiểu rõ nguyên tắc quốc tịch, quyền nghĩa vụ công dân giúp mỗi người có cơ sở thực hiện đúng pháp luật đóng góp tích cực cho sự phát triển của đất nước.