Luật Hợp tác xã 2012: Đã hết hiệu lực và sự khác biệt so với Luật Hợp tác xã 2003

Luật Hợp tác xã 2012 là một trong những văn bản pháp lý quan trọng của Việt Nam đánh dấu sự đổi mới tư duy trong phát triển kinh tế tập thể. Được ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2012 Luật số 23/2012/QH13 đã có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2013 thay thế Luật Hợp tác xã 2003. Qua hơn một thập kỷ áp dụng Luật 2012 đã tạo nền tảng cho sự phát triển của hàng ngàn hợp tác xã mới hoạt động theo hướng hiện đại chuyên nghiệp hơn. Tuy nhiên đến năm 2024 Luật này đã được thay thế bằng một phiên bản mới nhằm tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý phù hợp với thực tiễn. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ tình trạng hiệu lực hiện tại của Luật 2012 với cả so sánh những điểm nổi bật giữa Luật 2003 với 2012.

Luật Hợp tác xã 2012 đã hết hiệu lực

Luật Hợp tác xã 2012 chính thức hết hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2024, khi Luật Hợp tác xã 2023 bắt đầu có hiệu lực. Luật mới được Quốc hội thông qua vào tháng 6 năm 2023, nhằm thay thế Luật 2012 điều chỉnh những vấn đề phát sinh trong thực tiễn mà luật cũ chưa giải quyết triệt để. Sự thay đổi này là một phần của chiến lược hoàn thiện pháp luật kinh tế tập thể, đáp ứng yêu cầu hội nhập phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Mặc dù đã hết hiệu lực, nhiều hợp tác xã được thành lập hoạt động theo Luật 2012 vẫn được phép tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động theo lộ trình chuyển tiếp. Những quyền lợi, ưu đãi đã được áp dụng trên cơ sở Luật 2012 sẽ tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn cam kết hoặc đến khi có văn bản quy định mới thay thế.

htx   pdf   23   qh13   sửa   và

Cấu trúc nội dung cơ bản của Luật Hợp tác xã 2012

Luật Hợp tác xã 2012 gồm 9 chương với 64 điều. Các nội dung chính của luật này bao gồm

  • Khái niệm hợp tác xã, tổ hợp tác

  • Quyền nghĩa vụ của thành viên

  • Cơ cấu tổ chức quản lý

  • Tài chính, vốn góp, phân phối lợi nhuận

  • Hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản

  • Chính sách của Nhà nước đối với hợp tác xã

  • Quản lý Nhà nước về hợp tác xã

Luật 2012 đã thay đổi sâu rộng tư duy về kinh tế tập thể, nhấn mạnh đến nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm dân chủ trong nội bộ hợp tác xã. Đặc biệt xác định rõ hợp tác xã là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, do các cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức có nhu cầu chung tự nguyện thành lập cùng góp vốn cùng quản lý.

So sánh Luật Hợp tác xã 2012 với Luật Hợp tác xã 2003

Để hiểu được ý nghĩa của Luật 2012, cần nhìn lại những khác biệt quan trọng giữa hai văn bản này.

1. Quan điểm định hướng phát triển

Luật 2003 mang nặng tính mô hình hành chính, chưa thật sự coi hợp tác xã là chủ thể độc lập hoạt động theo cơ chế thị trường. Trong khi đó, Luật 2012 khẳng định hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ, hoạt động trên nguyên tắc thị trường nhưng có yếu tố tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên.

Luật 2012 cũng định hướng hợp tác xã phải lấy lợi ích của thành viên làm trung tâm, tách biệt rõ với doanh nghiệp tư nhân thông thường.

2. Thành viên vốn góp

Luật 2003 sử dụng khái niệm xã viên chủ yếu tập trung vào thành phần cá nhân trong nước. Luật 2012 thay thế khái niệm xã viên bằng thành viên với mở rộng đối tượng tham gia bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam.

Ngoài ra, Luật 2012 cũng giới hạn mức vốn góp tối đa của một thành viên không quá 20% vốn điều lệ, nhằm tránh tình trạng thao túng hoạt động hợp tác xã.

3. Tên gọi, chức danh quản lý

Luật 2003 dùng các chức danh quen thuộc như chủ nhiệm hợp tác xã, ban quản trị. Trong khi đó, Luật 2012 sử dụng các chức danh mang tính doanh nghiệp hơn như giám đốc, tổng giám đốc, giúp nâng cao tính chuyên nghiệp hội nhập.

4. Quản lý tài chính, phân phối lợi nhuận

Một điểm khác biệt lớn là cách phân phối lợi nhuận. Luật 2003 chưa có quy định rõ ràng, dẫn đến tình trạng phân chia không công bằng. Luật 2012 quy định phần lợi nhuận được phân phối dựa trên mức độ sử dụng dịch vụ của từng thành viên, đồng thời phải trích lập các quỹ bắt buộc để tái đầu tư hỗ trợ cộng đồng.

Tài chính trong Luật 2012 cũng minh bạch hơn, yêu cầu hợp tác xã công khai báo cáo, kiểm toán chịu sự giám sát của cơ quan quản lý.

5. Chính sách hỗ trợ từ Nhà nước

Luật 2012 quy định rõ hơn về trách nhiệm của Nhà nước trong việc hỗ trợ hợp tác xã về đất đai, tín dụng, đào tạo, khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại. Góp phần tăng khả năng tiếp cận thị trường nâng cao năng lực sản xuất cho hợp tác xã.

6. Khả năng liên kết chuyển đổi

Luật 2012 mở rộng khả năng liên kết, cho phép hợp tác xã liên kết với doanh nghiệp, ngân hàng, hiệp hội nghề nghiệp với các tổ chức quốc tế. Tạo tiền đề cho sự phát triển theo chuỗi giá trị, tăng quy mô hiệu quả hoạt động.

Bên cạnh đó, luật cũng cho phép hợp tác xã chuyển đổi mô hình, chia tách, hợp nhất hoặc giải thể một cách linh hoạt, phù hợp với yêu cầu thị trường.

Ý nghĩa thực tiễn, giới hạn của Luật 2012

Luật Hợp tác xã 2012 là bước tiến lớn so với Luật 2003 về mặt tư duy kinh tế. Nó góp phần xóa bỏ định kiến coi hợp tác xã là mô hình lạc hậu, cồng kềnh bị hành chính hóa. Thay vào đó hợp tác xã trở thành mô hình kinh tế năng động, gắn bó với người dân phục vụ cộng đồng hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng cho thấy còn nhiều khó khăn như việc tiếp cận tín dụng vẫn hạn chế, năng lực quản trị yếu, thiếu nguồn nhân lực chuyên môn rồi cả chưa có cơ chế hiệu quả hỗ trợ chuyển đổi mô hình. Những hạn chế này là lý do chính để Quốc hội thông qua Luật Hợp tác xã 2023 nhằm tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý.

Luật Hợp tác xã 2012 đã chính thức hết hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2024. Tuy nhiên trong suốt thời gian tồn tại luật này đã tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của kinh tế tập thể tại Việt Nam. So với Luật 2003 thì Luật 2012 có nhiều đổi mới về nội dung, tư duy với cơ chế quản lý rồi cả định hướng phát triển. Những điểm tiến bộ này đã được kế thừa tiếp tục hoàn thiện trong Luật Hợp tác xã 2023 mở ra một giai đoạn phát triển mới cho các hợp tác xã tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập sâu rộng với kinh tế toàn cầu.