Hôn nhân là một trong những quan hệ dân sự đặc biệt không chỉ mang ý nghĩa cá nhân còn liên quan đến trách nhiệm pháp lý giữa hai người và đối với xã hội. Tại Việt Nam pháp luật điều chỉnh hoạt động kết hôn rất chặt chẽ nhằm bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng không vi phạm đạo đức xã hội. Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu tổng thể về luật đăng ký kết hôn, điều kiện kết hôn, các trường hợp bị cấm cũng như giải đáp câu hỏi nhạy cảm là pháp luật Việt Nam có cho phép kết hôn đồng giới hay không.
Luật đăng ký kết hôn ở Việt Nam
Tại Việt Nam việc kết hôn chỉ được công nhận hợp pháp nếu được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và Luật Hộ tịch năm 2014 cặp đôi nam nữ muốn kết hôn cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Việc đăng ký bao gồm nộp hồ sơ, kiểm tra điều kiện kết hôn và ký tên vào sổ hộ tịch sau đó được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp không đăng ký mà chỉ tổ chức đám cưới hay sống chung như vợ chồng thì không được công nhận là vợ chồng hợp pháp.
Ngoài ra nếu một trong hai bên là công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, thủ tục sẽ thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần thêm các giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, hộ chiếu, thị thực…

Điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam
Để được kết hôn hợp pháp, các bên phải đáp ứng đủ các điều kiện sau theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
– Việc kết hôn hoàn toàn tự nguyện từ cả hai phía
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự
– Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn (xem phần dưới)
Các điều kiện này nhằm đảm bảo người kết hôn có đủ nhận thức và trách nhiệm tránh việc hôn nhân bị lợi dụng hoặc ép buộc. Việc xác minh điều kiện kết hôn sẽ do cơ quan hộ tịch thực hiện khi tiếp nhận hồ sơ.
Độ tuổi kết hôn ở Việt Nam theo pháp luật
Pháp luật Việt Nam quy định độ tuổi kết hôn tối thiểu là nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 tuổi trở lên là độ tuổi được cho là phù hợp với sự phát triển thể chất, tinh thần với khả năng chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình.
Việc kết hôn khi chưa đủ tuổi bị coi là kết hôn trái pháp luật. Nếu có tổ chức đám cưới hoặc sống chung thì vẫn không được công nhận là vợ chồng. Trong trường hợp này người tổ chức hoặc người có hành vi ép buộc kết hôn có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Pháp luật cấm kết hôn trong những trường hợp nào
Luật Hôn nhân và Gia đình quy định rõ những trường hợp bị cấm kết hôn bao gồm
– Kết hôn giả tạo nhằm mục đích nhập quốc tịch, thừa kế, trốn tránh nghĩa vụ
– Kết hôn khi đang có vợ hoặc chồng hợp pháp
– Kết hôn giữa những người có cùng dòng máu trực hệ, giữa anh chị em cùng cha mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, cùng cha khác mẹ
– Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi
– Người mất năng lực hành vi dân sự do bệnh tâm thần hoặc lý do khác
– Ép buộc, lừa dối hoặc cản trở kết hôn
Những quy định này nhằm ngăn chặn các hành vi lợi dụng hôn nhân bảo vệ thuần phong mỹ tục và quyền lợi của các bên trong quan hệ hôn nhân.
Pháp luật Việt Nam có cho kết hôn đồng giới
Vấn đề kết hôn đồng giới là một chủ đề xã hội được quan tâm nhiều năm qua. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 tại khoản 2 Điều 8 có ghi
– Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính
Nội dung này khác với luật cũ là không còn quy định cấm nhưng cũng không công nhận kết hôn đồng giới có nghĩa là nếu hai người cùng giới tổ chức đám cưới thì không bị phạt hành chính như trước nhưng quan hệ đó không được pháp luật bảo vệ như một cuộc hôn nhân hợp pháp.
Các quyền lợi về con cái, tài sản chung, thừa kế… giữa hai người đồng giới sẽ không được giải quyết theo quy định hôn nhân gây không ít khó khăn cho các cặp đôi trong đời sống thực tế.
Tuy nhiên trong xu hướng hội nhập và tiến bộ vấn đề công nhận kết hôn đồng giới đang tiếp tục được nghiên cứu tranh luận nhưng đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có thay đổi pháp lý chính thức.
Luật kết hôn ở Việt Nam được xây dựng nhằm bảo vệ quyền tự do kết hôn của công dân đồng thời duy trì các giá trị đạo đức và truyền thống văn hóa. Việc kết hôn không chỉ cần tình cảm và sự tự nguyện còn cần tuân thủ những điều kiện, thủ tục pháp lý rõ ràng.
Bên cạnh việc bảo đảm quyền kết hôn pháp luật cũng cấm những hành vi lợi dụng, vi phạm thuần phong mỹ tục, hôn nhân cận huyết, ép buộc hay tổ chức kết hôn trái pháp luật. Đối với vấn đề kết hôn đồng giới hiện pháp luật Việt Nam không cấm nhưng cũng chưa công nhận.
