Luật khí tượng thủy văn năm 2015 vai trò trong công tác dự báo thiên tai tại Việt Nam

Thiên tai với biến đổi khí hậu đang trở thành một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ hai mươi mốt. Tại Việt Nam một quốc gia nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão lũ, hạn hán, sạt lở đất với xâm nhập mặn cho nên việc dự báo ứng phó kịp thời với các hiện tượng khí tượng thủy văn đóng vai trò then chốt trong việc bảo vệ tính mạng tài sản của người dân. Luật khí tượng thủy văn năm 2015 ra đời trong bối cảnh đó nhằm xây dựng một khung pháp lý đầy đủ cho công tác quản lý phát triển hoạt động khí tượng thủy văn tại Việt Nam.

Tổng quan về Luật khí tượng thủy văn năm 2015

Luật khí tượng thủy văn được Quốc hội thông qua vào cuối năm 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày một tháng bảy năm 2016. Luật gồm mười chương với năm mươi bảy điều quy định chi tiết về quản lý nhà nước trong lĩnh vực khí tượng thủy văn. Các nội dung bao gồm quan trắc, dự báo cảnh báo, khai thác sử dụng thông tin dữ liệu giám sát biến đổi khí hậu và hoạt động dịch vụ liên quan.

Đối tượng áp dụng của luật rất rộng từ các cơ quan nhà nước đến tổ chức cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến khí tượng thủy văn tại Việt Nam. Đây là lần đầu tiên Việt Nam có một văn bản luật chính thức và riêng biệt điều chỉnh toàn diện lĩnh vực này thay thế cho các quy định phân tán trước đó.

Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn

Một trong những nội dung quan trọng nhất của luật là việc quy định rõ ràng về hệ thống trạm quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia và chuyên dùng. Mạng lưới quan trắc quốc gia bao gồm các trạm do Nhà nước đầu tư quản lý nhằm phục vụ cho mục tiêu cảnh báo phòng chống thiên tai với đảm bảo an ninh quốc gia. Bên cạnh đó còn có hệ thống trạm chuyên dùng do tổ chức cá nhân đầu tư phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Luật yêu cầu các trạm phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật đảm bảo dữ liệu đo đạc chính xác, đầy đủ, liên tục có thể tích hợp vào hệ thống thông tin quốc gia. Đây là nền tảng quan trọng để phục vụ công tác dự báo, nghiên cứu khoa học hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội phù hợp với điều kiện thời tiết và khí hậu.

Dự báo và cảnh báo khí tượng thủy văn

Luật quy định rõ về trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan dự báo trong việc phát hành bản tin dự báo và cảnh báo khí tượng thủy văn. Bản tin phải đảm bảo tính chính xác cập nhật kịp thời dễ hiểu đối với cộng đồng dân cư. Các hình thức phổ biến bao gồm báo chí, đài phát thanh truyền hình, internet với thông báo trực tiếp tại các khu vực có nguy cơ ảnh hưởng.

Đặc biệt luật quy định rõ sự phân cấp trách nhiệm giữa các cơ quan trung ương và địa phương trong việc ra bản tin cảnh báo. Khi có hiện tượng bất thường như bão lũ, lốc xoáy, mưa lớn diện rộng hay hạn hán kéo dài, cơ quan có thẩm quyền phải phát cảnh báo sớm với hướng dẫn phương án ứng phó cho người dân. Nhờ đó giảm thiểu rủi ro cả thiệt hại có thể xảy ra.

Khai thác với sử dụng thông tin khí tượng thủy văn

Luật cho phép tổ chức cá nhân được quyền khai thác với sử dụng thông tin khí tượng thủy văn trong khuôn khổ pháp luật nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mục tiêu nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên việc khai thác phải tuân theo quy trình đăng ký có thể phải trả phí nếu sử dụng dữ liệu chuyên sâu hay yêu cầu cao về độ chính xác và thời gian.

Bên cạnh đó luật cũng khuyến khích hình thành thị trường dịch vụ khí tượng thủy văn, nơi các tổ chức có thể cung cấp các sản phẩm dự báo chuyên biệt như dự báo phục vụ hàng hải, nông nghiệp, giao thông, du lịch hay y tế. Thị trường dịch vụ này vừa tạo thêm nguồn lực xã hội hóa cho ngành khí tượng vừa giúp các lĩnh vực kinh tế thích ứng tốt hơn với điều kiện khí hậu bất ổn.

Giám sát biến đổi khí hậu

Lần đầu tiên tại Việt Nam luật khí tượng thủy văn năm 2015 đưa nội dung giám sát biến đổi khí hậu vào thành một chương riêng. Luật quy định về việc thiết lập hệ thống giám sát các yếu tố liên quan đến biến đổi khí hậu như nhiệt độ, mực nước biển, băng tuyết, sự thay đổi sinh học và các tác nhân khí nhà kính.

Thông qua các số liệu thu thập được, các cơ quan chuyên môn có thể xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu từ đó giúp các ngành nghề, địa phương xây dựng kế hoạch thích ứng với điều chỉnh quy hoạch phát triển đặc biệt trong các lĩnh vực nhạy cảm như nông nghiệp, thủy lợi, giao thông và xây dựng.

Hoạt động tác động vào thời tiết

Luật khí tượng thủy văn cũng bao gồm nội dung về hoạt động tác động vào thời tiết, ví dụ như tạo mưa nhân tạo hay giảm mưa đá hay xua sương mù nhằm phục vụ sản xuất hay giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Các hoạt động này phải được cấp phép kiểm tra và giám sát chặt chẽ đảm bảo không gây tác động tiêu cực tới môi trường và cộng đồng.

Vai trò của Luật khí tượng thủy văn trong thực tiễn

Từ khi có hiệu lực đến nay luật khí tượng thủy văn đã tạo hành lang pháp lý rõ ràng thống nhất cho toàn bộ hệ thống khí tượng thủy văn trên cả nước. Luật giúp nâng cao chất lượng thông tin dự báo tăng cường khả năng tiếp cận của người dân và doanh nghiệp với dữ liệu thời tiết đồng thời thúc đẩy quá trình xã hội hóa với ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong lĩnh vực này.

Đặc biệt trong bối cảnh thiên tai ngày càng diễn biến phức tạp luật đã khẳng định vai trò trọng yếu trong phòng ngừa giảm nhẹ thiệt hại góp phần xây dựng chiến lược phát triển bền vững phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu.

Luật khí tượng thủy văn năm 2015 là dấu mốc quan trọng trong tiến trình hoàn thiện thể chế về môi trường biến đổi khí hậu tại Việt Nam. Việc triển khai hiệu quả luật này không chỉ nâng cao năng lực dự báo cảnh báo thiên tai còn thúc đẩy phát triển các ngành nghề gắn liền với điều kiện thời tiết. Trong tương lai với việc đầu tư đồng bộ hệ thống quan trắc với hiện đại hóa công nghệ thì luật sẽ tiếp tục phát huy vai trò là trụ cột cho một Việt Nam an toàn hơn trước thiên tai thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu.