Luật Khoáng sản 2010 và vai trò trong quản lý tài nguyên quốc gia

Tài nguyên khoáng sản là một trong những nguồn lực quan trọng đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên cũng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro về ô nhiễm môi trường với khai thác trái phép thất thoát tài sản nhà nước nếu không được quản lý hiệu quả. Nhận thức được điều này Quốc hội đã ban hành Luật Khoáng sản số 60 năm 2010 nhằm tạo hành lang pháp lý đồng bộ chặt chẽ phù hợp với bối cảnh phát triển bền vững. Thay thế Luật Khoáng sản năm 1996 là văn bản nền tảng trong quản lý tài nguyên khoáng sản hiện nay.

Bối cảnh ra đời của Luật Khoáng sản năm 2010

Trước năm 2010 hoạt động khai thác khoáng sản ở nhiều nơi còn mang tính tự phát, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng làm thất thoát tài nguyên quốc gia. Luật Khoáng sản năm 1996 đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế như cơ chế cấp phép chưa rõ ràng, không kiểm soát được hoạt động khai thác nhỏ lẻ mà chưa khuyến khích sử dụng công nghệ tiên tiến trong khai thác. Do đó việc ban hành một đạo luật mới là cần thiết nhằm hoàn thiện khung pháp lý siết chặt kỷ luật khai thác khoáng sản.

Luật Khoáng sản năm 2010 được thông qua vào tháng 11 cùng năm chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2011. Luật bao gồm 10 chương với gần 80 điều quy định chi tiết về điều tra địa chất khoáng sản với cấp phép thăm dò khai thác bảo vệ tài nguyên chưa khai thác quản lý nhà nước đối với ngành khoáng sản.

qh12   60/2010/qh12   pdf   17

Nguyên tắc khai thác khoáng sản theo Luật năm 2010

Luật quy định rõ các nguyên tắc trong hoạt động khai thác khoáng sản. Trước hết khai thác khoáng sản phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội bảo đảm quốc phòng an ninh bảo vệ môi trường sinh thái. Thứ hai việc khai thác phải đảm bảo sử dụng tiết kiệm hiệu quả tài nguyên không gây thất thoát hoặc lãng phí. Thứ ba mọi tổ chức cá nhân muốn khai thác khoáng sản đều phải được cấp giấy phép hợp pháp tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện kỹ thuật môi trường.

Ngoài ra luật cũng khuyến khích các hoạt động chế biến sâu nhằm nâng cao giá trị khoáng sản thay vì chỉ xuất khẩu dạng thô. Là điểm mới thể hiện tư duy phát triển bền vững và bảo vệ lợi ích lâu dài của quốc gia.

Phân loại quản lý khoáng sản

Luật Khoáng sản năm 2010 phân chia tài nguyên khoáng sản thành nhiều nhóm khác nhau để quản lý phù hợp. Trong đó bao gồm khoáng sản kim loại như sắt, đồng, vàng; khoáng sản phi kim như đá vôi, đất sét, cát; khoáng sản năng lượng như than, dầu khí. Mỗi loại có đặc thù riêng được áp dụng cơ chế cấp phép khác nhau.

Một điểm mới đáng chú ý là luật quy định rõ khu vực không được phép khai thác khoáng sản, khu vực dự trữ cho mục tiêu phát triển lâu dài cùng khu vực tạm dừng khai thác vì lý do môi trường hay quốc phòng. Giúp quản lý có trọng tâm tránh tình trạng khai thác tràn lan như trước kia.

Quy định về cấp phép điều kiện thăm dò khai thác

Luật yêu cầu mọi tổ chức cá nhân muốn khai thác khoáng sản phải có đủ năng lực tài chính, công nghệ, nhân lực, phương án bảo vệ môi trường rõ ràng. Trình tự cấp phép được thực hiện công khai có sự giám sát của cơ quan quản lý nhà nước gắn với quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt.

Tùy theo loại khoáng sản với quy mô dự án mà thẩm quyền cấp phép thuộc về Bộ Tài nguyên Môi trường hay Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Luật cũng quy định rõ các trường hợp bị thu hồi giấy phép như không thực hiện đúng tiến độ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hay khai thác sai phạm về vị trí mỏ.

Cơ chế tài chính trong khai thác khoáng sản

Một trong những điểm đổi mới nổi bật của luật là quy định về cơ chế tài chính rõ ràng trong lĩnh vực khoáng sản. Các tổ chức cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp thuế tài nguyên, phí cấp quyền khai thác với cả ký quỹ phục hồi môi trường. Không chỉ đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước còn góp phần ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp.

Phí cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định thông qua đấu giá hoặc định giá theo quy định giúp tránh tình trạng giao mỏ không minh bạch. Doanh nghiệp cũng phải thực hiện ký quỹ để bảo đảm thực hiện đúng cam kết hoàn nguyên môi trường sau khai thác.

Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, công tác điều tra địa chất

Luật khẳng định rõ vai trò của nhà nước trong việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Các địa phương phải có trách nhiệm bảo vệ khu vực chưa được cấp phép ngăn chặn tình trạng khai thác trái phép, nhất là đối với khoáng sản quý hiếm hay có giá trị kinh tế lớn.

Bên cạnh đó công tác điều tra cơ bản địa chất được nhà nước đầu tư từ ngân sách. Thông tin điều tra được lưu trữ sử dụng phục vụ cho quy hoạch, cấp phép nghiên cứu khoa học. Tổ chức cá nhân muốn sử dụng dữ liệu địa chất phải đăng ký với trả chi phí hợp lý để tránh lãng phí nguồn lực.

Trách nhiệm quản lý nhà nước và chế tài xử lý vi phạm

Luật Khoáng sản năm 2010 giao trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản cho Bộ Tài nguyên Môi trường và Ủy ban nhân dân các cấp. Cơ quan này có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động khai thác rồi cả xử lý vi phạm thu hồi giấy phép nếu có sai phạm.

Luật cũng quy định rõ chế tài đối với hành vi khai thác trái phép, gây ô nhiễm môi trường, trốn thuế tài nguyên hay vi phạm quy định về an toàn lao động. Các hình thức xử phạt bao gồm phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép hay truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm.

Luật Khoáng sản số 60 năm 2010 là bước tiến lớn trong việc xây dựng một khung pháp lý đầy đủ, đồng bộ, hiện đại cho ngành tài nguyên khoáng sản Việt Nam. Luật không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả khai thác mà còn bảo đảm tính bền vững, trách nhiệm xã hội bảo vệ môi trường.

Để luật phát huy hiệu quả cao nhất đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư. Trong bối cảnh hiện nay việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn với nâng cao năng lực quản lý là điều kiện cần thiết để ngành khoáng sản phát triển bền vững đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.