Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là văn bản pháp lý quan trọng. Xác lập vị trí, tổ chức, chức năng hoạt động của Ngân hàng Nhà nước là cơ quan Trung ương chịu trách nhiệm điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Luật số 46 được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2011 là cơ sở pháp lý hiện hành. Bản luật đã được hợp nhất và thực thi ổn định đồng thời bổ sung sửa đổi qua các văn bản hướng dẫn để phù hợp với thực tiễn.
Luật 2010 Nét chính và tổ chức cơ bản
Căn cứ Luật số 46 năm 2010, Luật đặt nền tảng điều chỉnh toàn bộ hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, xác định là ngân hàng trung ương trực thuộc Chính phủ. Luật quy định rõ cấu trúc tổ chức gồm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc phục vụ nghiệp vụ, đào tạo, nghiên cứu, thanh toán, ngân quỹ…
Thống đốc được quy định là thành viên Chính phủ là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước Thủ tướng với Quốc hội. Luật trao quyền cho Thống đốc thiết lập chi nhánh, văn phòng với cơ cấu tổ chức nhằm đảm bảo phù hợp mục tiêu hoạt động.
Những nội dung trọng tâm như công cụ điều hành chính sách tiền tệ gồm tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất, tỷ giá… được Luật thể chế hóa giao quyền chủ động cho NHNN điều phối vĩ mô tài chính quốc gia.
Vai trò NHNN trong điều hành tiền tệ và quản lý ngoại hối
Luật quy định NHNN là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy và tiền kim loại, đồng thời chịu trách nhiệm bảo đảm cung ứng tiền cho nền kinh tế. Lệnh in đúc tiền phải được phê duyệt từ cấp Thủ tướng.
Đối với chính sách tiền tệ, NHNN sử dụng các công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở điều hành cung tín dụng, mặt bằng lãi suất. Luật cũng thể chế quyền NHNN thiết lập cơ chế tỷ giá và chế độ tỷ giá phù hợp với diễn biến thị trường.
Mặt khác NHNN được giao nhiệm vụ điều tiết ngoại hối quốc gia, may vá thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, cấp phép hoạt động ngoại hối cho tổ chức tín dụng. Vai trò quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước cũng thuộc trách nhiệm trung tâm này nhằm bảo đảm an ninh tiền tệ quốc gia và khả năng thanh toán quốc tế.
Giám sát, thanh tra và an toàn hệ thống ngân hàng
Luật quy định rõ quyền lực giám sát toàn diện đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trung gian thanh toán, cả hoạt động kinh doanh ngoại hối. Cơ quan Thanh tra Giám sát ngân hàng thuộc NHNN có quyền thanh tra, phối hợp với cơ quan liên quan trên cơ sở lập kế hoạch hay phát hiện dấu hiệu vi phạm.
Mục đích thanh tra là bảo vệ quyền lợi người gửi, kiểm soát rủi ro hệ thống, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật. Trong trường hợp ngân hàng mắc rủi ro lớn, NHNN có quyền áp dụng kiểm soát đặc biệt để đảm bảo an toàn hoạt động chung.
Các quy định về tài chính, kế toán, phúc lợi
Luật thiết lập cơ chế tài chính và kế toán riêng biệt cho NHNN. Vốn pháp định từ ngân sách được cấp theo quy định của Thủ tướng. NHNN được phép thiết lập các quỹ như quỹ dự phòng tài chính, quỹ chính sách tiền tệ, các quỹ khác theo quyết định của Chính phủ nhằm đảm bảo khả năng ứng phó với rủi ro.
Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước. NHNN chịu trách nhiệm công bố minh bạch tài chính và báo cáo hoạt động định kỳ nhằm đảm bảo tính công khai và giám sát của Quốc hội, Chính phủ.
Nội dung bảo mật, thông tin và hệ thống báo cáo
Luật quy định NHNN chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin nghiệp vụ, thông tin tổ chức tín dụng khách hàng. NHNN có quyền từ chối cung cấp thông tin mật, chỉ có thể tiết lộ theo yêu cầu cơ quan chức năng.
Ngân hàng được yêu cầu thu thập và cung cấp thông tin thống kê từ tổ chức tín dụng nhằm phục vụ điều hành chính sách. Các báo cáo tiền tệ và ngân hàng phục vụ mục đích lập kế hoạch, dự báo giám sát hệ thống cũng được luật hóa.
Các văn bản hướng dẫn và điều chỉnh
Luật 2010 được Văn phòng Quốc hội hợp nhất 2022, đảm bảo loại bỏ chi tiết đã hết hiệu lực cập nhật các sửa đổi. Song song đó NHNN đã ban hành nhiều Thông tư như Thông tư 06 (kiểm soát nội bộ), Thông tư 17 (kiểm tra chấp hành), Thông tư 26 (về phát ngôn), Thông tư 42 (nghiệp vụ thị trường mở) còn hiệu lực, điều chỉnh chi tiết thủ tục chuyên môn.
Ngoài ra nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính, quản lý dự trữ ngoại hối, tổ chức giám sát thanh tra cũng thực thi Luật. Những điều chỉnh này đảm bảo sách Luật luôn phù hợp với thực tiễn và dễ áp dụng.
Luật hiện hành còn hiệu lực và đóng góp thực tiễn
Sau hơn 14 năm áp dụng, Luật 2010 vẫn là văn bản pháp lý cốt lõi cho hoạt động ngân hàng trung ương. Nhiều thay đổi về cơ chế điều hành tiền tệ, hệ thống thanh toán, kiểm soát rủi ro đã được triển khai theo luật quy định. Việc cập nhật thông qua Thông tư giúp Luật luôn thích ứng nhanh với biến động thị trường, công nghệ cùng yêu cầu điều hành vĩ mô.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 cùng các văn bản hướng dẫn là nền tảng pháp lý vững chắc cho hệ thống ngân hàng trung ương. Văn bản kiểm soát hoạt động tiền tệ, ngoại hối, thanh tra ngân hàng rồi thì giám sát tổ chức tín dụng với bảo mật tài chính kế toán của NHNN. Với chức năng điều hành chính sách tiền tệ bảo vệ nguồn lực quốc gia nên luật đóng vai trò trọng yếu trong việc ổn định kinh tế vĩ mô.