Luật rừng Việt Nam vai trò thiết yếu trong phát triển bền vững

Rừng là một phần không thể thiếu trong hệ sinh thái góp phần điều hòa khí hậu giữ gìn nguồn nước bảo vệ đất đai đa dạng sinh học. Không chỉ là tài nguyên thiên nhiên quý giá rừng còn là sinh kế của hàng triệu người dân vùng cao đồng thời đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên tình trạng suy thoái mất rừng ngày càng gia tăng buộc nhà nước phải thiết lập khung pháp lý chặt chẽ nhằm quản lý bảo vệ tài nguyên này. Luật Lâm nghiệp thường được gọi đơn giản là luật rừng chính là công cụ pháp lý quan trọng điều chỉnh toàn bộ hoạt động liên quan đến rừng với lâm sản.

Khái niệm luật rừng là gì cùng phạm vi điều chỉnh

Luật rừng là hệ thống quy định pháp luật do nhà nước ban hành để quản lý bảo vệ phát triển và sử dụng rừng một cách hợp lý và bền vững. Luật này bao gồm các nội dung về phân loại rừng giao rừng với cho thuê rừng, quyền và nghĩa vụ của chủ rừng, quy trình khai thác và chế biến lâm sản bảo vệ rừng phòng hộ và rừng đặc dụng xử lý vi phạm, các chính sách khuyến khích phát triển lâm nghiệp.

Rừng trong luật được chia thành ba loại. Rừng phòng hộ có chức năng bảo vệ nguồn nước, đất, chống xói mòn và thiên tai. Rừng đặc dụng được sử dụng để bảo tồn thiên nhiên nghiên cứu khoa học và du lịch sinh thái. Rừng sản xuất là nơi khai thác và cung cấp lâm sản theo kế hoạch đã được phê duyệt.

tiếng   anh

Cơ sở pháp lý và quá trình hình thành luật

Trước đây, luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 là văn bản pháp lý chủ đạo trong lĩnh vực lâm nghiệp. Tuy nhiên do bối cảnh phát triển mới và yêu cầu quản lý toàn diện hơn, Quốc hội đã thông qua Luật Lâm nghiệp năm 2017 có hiệu lực từ năm 2019. Luật mới kế thừa và mở rộng phạm vi điều chỉnh đặt nền móng cho một cách tiếp cận hiện đại và hiệu quả trong quản lý tài nguyên rừng.

Khác với luật cũ, luật mới không chỉ dừng ở việc bảo vệ rừng mà còn bao quát toàn bộ chuỗi giá trị lâm nghiệp từ trồng rừng chăm sóc khai thác chế biến đến thương mại hóa. Luật cũng mở rộng đối tượng tham gia bảo vệ rừng bao gồm cả doanh nghiệp hay tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư.

Vai trò của luật rừng trong bảo vệ môi trường

Rừng là lá phổi xanh của hành tinh có vai trò quan trọng trong việc hấp thụ khí carbon giữ ẩm cho đất và điều hòa dòng chảy. Do đó bảo vệ rừng cũng là hành động thiết thực để ứng phó với biến đổi khí hậu và đảm bảo an ninh sinh thái.

Luật rừng yêu cầu mọi hoạt động khai thác phải tuân thủ kế hoạch quản lý rừng bền vững đã được phê duyệt. Mỗi khu rừng đều phải có hồ sơ theo dõi, bản đồ báo cáo đánh giá định kỳ. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng phải trải qua quy trình thẩm định nghiêm ngặt và chỉ được thực hiện trong những trường hợp thực sự cần thiết như quốc phòng, an ninh, công trình công cộng.

Bên cạnh đó, luật cũng quy định về phòng cháy chữa cháy rừng, kiểm soát sâu bệnh, xử lý kịp thời các hành vi chặt phá trái phép. Các lực lượng như kiểm lâm, công an, chính quyền địa phương có trách nhiệm phối hợp trong việc bảo vệ và kiểm tra thực địa.

Khuyến khích phát triển rừng bền vững

Luật rừng không chỉ tập trung vào việc bảo vệ mà còn thúc đẩy phát triển rừng kinh tế. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp và hộ gia đình trồng rừng theo hình thức xã hội hóa. Các chính sách hỗ trợ về giống, vốn vay ưu đãi, kỹ thuật trồng chăm sóc rừng được xây dựng để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân.

Một điểm mới đáng chú ý là quy định về chứng chỉ rừng bền vững. Khi chủ rừng đáp ứng các tiêu chí về môi trường, xã hội quản lý kinh tế, họ sẽ được cấp chứng nhận rừng bền vững. Giúp nâng cao giá trị gỗ mở rộng thị trường xuất khẩu và tạo niềm tin cho người tiêu dùng.

Ngoài ra, luật cũng công nhận vai trò của cộng đồng dân cư trong bảo vệ rừng. Những cộng đồng sống gần rừng được giao rừng được hưởng lợi từ nguồn tài nguyên hợp pháp như thảo dược, mật ong, măng rừng… khi thực hiện tốt trách nhiệm giữ rừng.

Xử lý vi phạm và trách nhiệm pháp lý

Để đảm bảo hiệu lực, luật rừng quy định rõ các chế tài xử phạt với hành vi vi phạm như khai thác trái phép hay vận chuyển gỗ không rõ nguồn gốc hay phá rừng để chiếm đất. Mức phạt bao gồm cả hành chính và hình sự, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm. Trường hợp gây thiệt hại lớn đến hệ sinh thái hoặc tái phạm nhiều lần có thể bị xử lý bằng hình phạt tù giam.

Chủ rừng nếu để xảy ra cháy rừng phá rừng mà không thông báo hoặc không thực hiện biện pháp ngăn chặn cũng bị xử lý theo quy định. Các cơ quan thực thi như kiểm lâm, hải quan, chính quyền địa phương phải chịu trách nhiệm nếu buông lỏng quản lý hoặc tiếp tay cho vi phạm.

Luật rừng trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Với xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại có liên quan đến gỗ và sản phẩm lâm nghiệp. Do đó luật rừng còn có nhiệm vụ bảo đảm rằng sản phẩm gỗ Việt Nam đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế không xuất phát từ nguồn khai thác bất hợp pháp.

Hiện nay, Việt Nam đang xây dựng hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp cấp mã số cho từng lô gỗ truy xuất nguồn gốc từ khai thác đến chế biến. Đây là bước quan trọng nhằm khẳng định uy tín của lâm sản Việt Nam trên thị trường quốc tế đặc biệt là ở các nước yêu cầu cao như châu Âu và Hoa Kỳ.

Luật rừng là trụ cột pháp lý quan trọng để gìn giữ tài nguyên thiên nhiên bảo vệ môi trường phát triển kinh tế lâm nghiệp một cách bền vững. Không chỉ là trách nhiệm của nhà nước việc thực thi luật rừng cần sự tham gia tích cực từ cộng đồng, doanh nghiệp với từng người dân.