Thuế tài nguyên là một trong những loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam. Nhằm điều tiết việc khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ đó góp phần bảo vệ môi trường. Luật Thuế Tài Nguyên số 45/2009/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2009 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2010. Chính là cơ sở pháp lý chính điều chỉnh lĩnh vực này.
Đối tượng chịu thuế
Theo quy định của Luật các loại tài nguyên thuộc diện chịu thuế bao gồm
-
Khoáng sản kim loại và không kim loại.
-
Dầu thô, khí thiên nhiên, khí than.
-
Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
-
Hải sản tự nhiên bao gồm động vật và thực vật biển.
-
Nước thiên nhiên bao gồm nước mặt và nước dưới đất.
-
Yến sào thiên nhiên.
-
Tài nguyên khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
Người nộp thuế
Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế. Trong một số trường hợp cụ thể
-
Doanh nghiệp liên doanh khai thác tài nguyên: doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế.
-
Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài: trách nhiệm nộp thuế được xác định trong hợp đồng.
-
Tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và có cam kết bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay: tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Căn cứ tính thuế
Thuế tài nguyên được tính dựa trên ba yếu tố chính
-
Sản lượng tài nguyên tính thuế: là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
-
Giá tính thuế: là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp không xác định được giá bán, giá tính thuế được xác định theo giá thị trường hoặc giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
-
Thuế suất: được quy định theo từng loại tài nguyên, với khung thuế suất cụ thể cho từng nhóm tài nguyên.
Thuế suất
Thuế suất thuế tài nguyên được quy định theo từng nhóm tài nguyên. Ví dụ
-
Khoáng sản kim loại từ 7% đến 25%, tùy loại.
-
Dầu thô 6% đến 25%.
-
Khí thiên nhiên, khí than 1% đến 10%.
-
Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện 2%.
-
Hải sản tự nhiên 2% đến 5%.
-
Yến sào thiên nhiên 20%.
Miễn, giảm thuế
Luật quy định các trường hợp được miễn, giảm thuế tài nguyên như sau
-
Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.
-
Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.
-
Miễn, giảm thuế đối với tổ chức, cá nhân gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã khai thác.
Kê khai và nộp thuế
Người nộp thuế tài nguyên thực hiện đăng ký, kê khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Thời hạn kê khai và nộp thuế được thực hiện hàng tháng hoặc theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, tùy theo quy định cụ thể.
Các văn bản hướng dẫn
Để triển khai Luật Thuế Tài Nguyên, Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành các văn bản hướng dẫn bao gồm
-
Nghị định 50/2010/NĐ-CP: quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Tài Nguyên.
-
Thông tư 152/2015/TT-BTC: hướng dẫn về thuế tài nguyên.
-
Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13: ban hành Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên.
-
Thông tư 44/2017/TT-BTC: quy định khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau.
Luật Thuế Tài Nguyên số 45/2009/QH12 cùng các văn bản hướng dẫn đã tạo ra khung pháp lý quan trọng cho quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam. Tuân thủ đúng các quy định của luật giúp tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đồng thời góp phần vào sử dụng tài nguyên hiệu quả mà lại bền vững.