Luật Thuế Xuất Khẩu, Thuế Nhập Khẩu, Những Điều Cần Biết Từ 2016 Đến Nay

Thuế xuất khẩu với thuế nhập khẩu là hai loại thuế quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia. Không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thương mại quốc tế còn là công cụ điều tiết kinh tế bảo hộ sản xuất trong nước tạo nguồn thu cho ngân sách. Luật Thuế Xuất Khẩu, Thuế Nhập Khẩu hiện hành của Việt Nam được xây dựng với mục tiêu đảm bảo minh bạch dễ áp dụng rất phù hợp với các cam kết quốc tế.

Luật số 107/2016/QH13 là văn bản nền tảng hiện nay có hiệu lực từ ngày 1 tháng 9 năm 2016 thay thế cho Luật số 45/2005/QH11. Trải qua nhiều năm áp dụng luật đã được hướng dẫn chi tiết bằng các nghị định và quyết định của Chính phủ, cập nhật để phù hợp với thực tiễn lẫn bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam.

Đối tượng và phạm vi áp dụng

Theo luật hiện hành, đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gồm các loại hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Ngoài ra, hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ, hàng hóa từ thị trường trong nước đưa vào khu phi thuế quan và ngược lại, hay hàng hóa thuộc quyền xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam cũng thuộc phạm vi điều chỉnh.

Người nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể, có thể là chủ hàng, người được ủy thác, người nhận hàng, tổ chức thực hiện quyền phân phối mà không có quyền nhập khẩu trực tiếp nhưng có nghĩa vụ nộp thuế thay.

xnk   xuât-nhập

Căn cứ và phương pháp tính thuế

Căn cứ để tính thuế bao gồm số lượng hàng hóa thực tế, giá tính thuế và thuế suất áp dụng. Trong đó, giá tính thuế là trị giá hải quan, được xác định theo quy định của Luật Hải quan. Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế là giá mua cộng với chi phí vận chuyển, bảo hiểm đến cửa khẩu nhập đầu tiên.

Phương pháp tính thuế chủ yếu là thuế theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng hóa. Một số hàng hóa đặc biệt có thể áp dụng mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp hoặc thuế ngoài hạn ngạch.

Thuế suất được chia thành ba loại:

  1. Thuế suất ưu đãi: áp dụng cho hàng hóa từ các nước có quan hệ tối huệ quốc với Việt Nam.

  2. Thuế suất ưu đãi đặc biệt: dành cho các đối tác có thỏa thuận thương mại tự do với Việt Nam.

  3. Thuế suất thông thường: áp dụng cho hàng hóa không thuộc hai nhóm trên, bằng 150% thuế suất ưu đãi tương ứng.

Ngoài ra, luật cũng quy định về thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hoặc thời điểm hàng hóa qua cửa khẩu nếu không có tờ khai.

Các loại thuế phòng vệ thương mại

Bên cạnh thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu thông thường, luật còn quy định về các loại thuế phòng vệ thương mại như:

  • Thuế chống bán phá giá: áp dụng khi hàng nhập khẩu có hành vi bán phá giá và gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.

  • Thuế chống trợ cấp: dành cho hàng hóa nhập khẩu được nước xuất khẩu hỗ trợ tài chính một cách bất hợp lý.

  • Thuế tự vệ: dùng trong trường hợp hàng nhập khẩu gia tăng đột biến, ảnh hưởng tiêu cực đến sản phẩm trong nước.

Những loại thuế này được thực hiện theo các nguyên tắc, quy trình điều tra riêng biệt và có thời hạn áp dụng rõ ràng.

Chính sách miễn, giảm, hoàn thuế

Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành cho phép miễn thuế trong một số trường hợp như:

  • Hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại

  • Tài sản di chuyển của cá nhân định cư ở nước ngoài

  • Hàng hóa phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo

  • Hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý của người xuất nhập cảnh

Các doanh nghiệp cũng có thể được miễn thuế cho hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định trong dự án ưu đãi đầu tư.

Trường hợp hàng hóa đã nộp thuế nhưng sau đó không được nhập khẩu hoặc xuất khẩu thì có thể được hoàn lại thuế. Hàng hóa nhập khẩu nhưng tái xuất khẩu nguyên trạng cũng đủ điều kiện hoàn thuế.

Bên cạnh đó, nếu hàng hóa bị hư hỏng, mất mát trong quá trình vận chuyển mà có xác nhận của bên thứ ba hoặc cơ quan hải quan, doanh nghiệp có thể xin giảm thuế.

Các văn bản hướng dẫn

Để triển khai luật một cách hiệu quả, Chính phủ đã ban hành các nghị định hướng dẫn chi tiết. Trong đó, đáng chú ý nhất là

  • Nghị định 134/2016/NĐ-CP: hướng dẫn về miễn, giảm, hoàn thuế

  • Nghị định 18/2021/NĐ-CP: sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến chính sách thuế

  • Nghị định 26/2023/NĐ-CP: quy định Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu mới, cùng với danh mục thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp và thuế ngoài hạn ngạch

  • Quyết định 15/2023/QĐ-TTg: điều chỉnh thuế suất thông thường áp dụng từ giữa năm 2023

Những văn bản này đóng vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa các nguyên tắc và chính sách của Luật thuế.

Luật Thuế Xuất Khẩu, Thuế Nhập Khẩu số 107/2016/QH13 cùng các văn bản hướng dẫn kèm theo đã và đang tạo nên khung pháp lý quan trọng cho hoạt động thương mại quốc tế tại Việt Nam. Sự ổn định minh bạch của chính sách thuế góp phần thu hút đầu tư thúc đẩy xuất khẩu đồng thời bảo vệ sản xuất trong nước.

Đối với doanh nghiệp thì nắm vững các quy định này không chỉ giúp tuân thủ pháp luật còn mở ra cơ hội tận dụng các ưu đãi thuế để tối ưu chi phí kinh doanh. Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng thì hiểu với áp dụng đúng luật thuế xuất nhập khẩu là điều kiện cần thiết để phát triển bền vững cạnh tranh hiệu quả trên thị trường quốc tế.