Luật Thương Mại: Khái Niệm, Cấu Trúc, Và Vai Trò Trong Hệ Thống Pháp Luật Kinh Tế

Luật Thương mại là một trong những nhánh pháp luật quan trọng nhất trong hệ thống pháp luật kinh tế Việt Nam. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng xu thế hội nhập quốc tế khiến việc hiểu rõ về luật thương mại không chỉ cần thiết đối với doanh nghiệp còn là nền tảng không thể thiếu đối với sinh viên luật, những người làm công tác pháp lý, cả nhà quản lý kinh tế. Vậy luật thương mại là gì? Đối tượng điều chỉnh của nó ra sao? Đâu là sự khác biệt giữa luật thương mại với luật kinh tế?

Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn trả lời toàn diện các câu hỏi đó đồng thời cung cấp thêm thông tin liên quan đến văn bản hợp nhất của luật, xử phạt vi phạm hợp đồng, một số lựa chọn học tập pháp lý phù hợp.

Luật thương mại là gì

Luật thương mại là ngành luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật phát sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại giữa các chủ thể, chủ yếu là thương nhân. Hoạt động thương mại, theo Luật Thương mại 2005 bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại, trung gian thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

Luật Thương mại đảm bảo cho các giao dịch trong lĩnh vực này diễn ra minh bạch, công bằng, ổn định và hiệu quả, thông qua việc xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia.

căn   cứ

Luật thương mại tiếng Anh là gì

Trong tiếng Anh, “Luật thương mại” được gọi là Commercial Law hoặc Trade Law. Tùy vào bối cảnh pháp lý, thuật ngữ này có thể còn được gọi là Business Law khi đề cập đến pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh nói chung. Cụ thể, “Luật Thương mại 2005” có thể được dịch là Vietnam Commercial Law 2005.

Văn bản hợp nhất Luật Thương mại

Văn bản hợp nhất Luật Thương mại là văn bản pháp lý tổng hợp toàn bộ nội dung của Luật Thương mại 2005 cùng với các sửa đổi, bổ sung (nếu có), nhằm giúp người đọc dễ dàng tra cứu, áp dụng mà không phải đối chiếu nhiều văn bản riêng lẻ.

Tính đến nay, Luật Thương mại 2005 vẫn là văn bản hiện hành, chưa được sửa đổi toàn diện bằng luật mới. Do đó, các văn bản hợp nhất chủ yếu là bản tái bản kèm theo các hướng dẫn thực thi, nghị định liên quan (như Nghị định 35/2006/NĐ-CP về hướng dẫn một số điều của Luật Thương mại).

Phạt vi phạm hợp đồng theo Luật Thương mại 2015

Trên thực tế, không có Luật Thương mại 2015 riêng biệt. Tuy nhiên, nhiều người nhầm lẫn khi đề cập đến việc áp dụng Luật Thương mại 2005 trong giai đoạn từ năm 2015 trở đi. Theo Điều 300 của Luật Thương mại 2005, bên vi phạm hợp đồng có thể bị phạt vi phạm nếu trong hợp đồng có thỏa thuận phạt, mức phạt không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ một số trường hợp đặc thù như vận tải.

Việc áp dụng hình thức xử phạt này là phổ biến trong các hợp đồng thương mại, tuy nhiên cần lưu ý

  • Điều khoản phạt vi phạm phải rõ ràng, cụ thể trong hợp đồng.

  • Mức phạt cần tuân thủ giới hạn luật định (không quá 8%).

  • Ngoài phạt vi phạm, bên bị vi phạm còn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại thực tế.

Thương nhân theo Luật Thương mại 2005 là gì?

Theo Điều 6 của Luật Thương mại 2005, thương nhân là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và trực tiếp tiến hành hoạt động thương mại. Cụ thể, thương nhân bao gồm

  • Doanh nghiệp (tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần…)

  • Hợp tác xã

  • Cá nhân hoạt động thương mại độc lập có đăng ký kinh doanh

Việc xác định ai là thương nhân có ý nghĩa pháp lý quan trọng, bởi phần lớn các quy định trong luật thương mại chỉ áp dụng cho các chủ thể này.

Đối tượng điều chỉnh của Luật Thương mại

Luật Thương mại điều chỉnh các quan hệ pháp luật phát sinh trong

  • Hoạt động mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ giữa các thương nhân

  • Các hoạt động trung gian thương mại như đại lý, ủy thác, môi giới…

  • Hoạt động xúc tiến thương mại như khuyến mại, quảng cáo, hội chợ, triển lãm thương mại

  • Các giao dịch liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong thương mại

Ngoài ra, Luật cũng áp dụng với các tổ chức, cá nhân không phải thương nhân nếu họ tham gia giao dịch với thương nhân và có thỏa thuận áp dụng Luật Thương mại.

Nên học Luật Thương mại hay Luật Kinh tế

Đây là một câu hỏi phổ biến đối với sinh viên luật hoặc những người đang định hướng nghề nghiệp trong lĩnh vực pháp lý. Việc lựa chọn nên học Luật Thương mại hay Luật Kinh tế phụ thuộc vào mục tiêu nghề nghiệp cụ thể

  • Luật Thương mại chuyên sâu về các quan hệ kinh doanh, giao dịch thương mại, hợp đồng và tranh chấp thương mại. Phù hợp với những người muốn làm việc trong doanh nghiệp, tư vấn hợp đồng, giải quyết tranh chấp tại trọng tài, tòa án.

  • Luật Kinh tế là một phạm trù rộng hơn bao gồm cả Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Cạnh tranh, Luật Phá sản… Phù hợp với những người hướng tới vai trò quản trị pháp lý tổng thể trong doanh nghiệp, cơ quan quản lý hoặc tổ chức quốc tế.

Tốt nhất, sinh viên nên học cả hai mảng để có nền tảng vững chắc, sau đó tùy theo định hướng nghề nghiệp có thể chuyên sâu vào một lĩnh vực cụ thể.

Luật Thương mại là nền tảng quan trọng trong thiết lập với điều chỉnh các quan hệ kinh doanh hiện đại. Từ khái niệm thương nhân, hợp đồng đến xử lý vi phạm và tranh chấp, luật cung cấp hành lang pháp lý vững chắc để bảo vệ lợi ích của các bên và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường.

Hiểu với áp dụng đúng các quy định của Luật Thương mại không chỉ là yêu cầu đối với giới luật gia còn là năng lực thiết yếu với mọi doanh nghiệp đang vận hành trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh đầy biến động.