Mức đóng bảo hiểm y tế

 Mức đóng bảo hiểm y tế

 1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng:

 – Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động), Mức đóng bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN hàng tháng.

 – Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật,=> Mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.

 2. Nhóm do Quỹ bảo hiểm xã hội đóng:

 – Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng,=> Mức đóng bằng 4,5% tiền lương hưu.

 – Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. => mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.

 – Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.=> Mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.

 – Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. =>  Mức đóng bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng.

 – Lao động nữ đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản được Quỹ BHXH đóng =>Mức đóng bằng 4,5% tiền lương tháng trước khi nghỉ thai sản

 Lưu ý: NLĐ nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.
Trường hợp NLD nghỉ việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN của tháng đó.

 3. Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng:

 – Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;

 – Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

 – Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

 – Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;

 – Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

 – Trẻ em dưới 6 tuổi;

 – Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;

 – Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;

 – Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;

 – Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;

 – Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Luật sửa đổi sửa đổi bổ sung một số điều về bảo hiểm y tế;

 – Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

 – Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

 => Mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở,tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng theo từng nhóm đối tượng.

 4. Nhóm do ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng:

 – Người thuộc hộ gia đình cận nghèo =>  Mức hỗ trợ tối thiểu là 70% TLCS

 – Học sinh, sinh viên. =>  Mức hỗ trợ tối thiểu là 30% TLCS.
– Hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm, nghiệp có mức thu nhập trung bình. =>  Mức hỗ trợ tối thiểu là 50% TLCS.

 5. Nhóm thứ năm đối tượng tham gia theo hộ gia đình:

 – Hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình trừ đối tượng đã được quy định tại các nhóm trên,Mức đóng góp của hộ gia đình tham gia BHYT căn cứ đóng BHYT dựa tiền lương cơ sở (TLCS) tính như sau:

 + Người thứ nhất đóng tối đa bằng 4,5% TLCS.

 + Người thứ hai đóng 70% mức đóng của người thứ nhất.

 + Người thứ ba đóng 60% mức đóng của người thứ nhất.

 + Người thứ tư đóng 50% mức đóng của người thứ nhất.

 +Người thứ năm trở đi mức đóng 40% của người thứ nhất.

 Mức hưởng bảo hiểm y tế

 Khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014 quy định, người tham gia BHYT khi đi khám, chữa bệnh đúng tuyến sẽ được quỹ BHYT thanh toán chi phí trong phạm vi được hưởng với mức hưởng:

– 100% chi phí khám, chữa bệnh nếu là bộ đội, công an; người có công với cách mạng, cựu chiến binh; trẻ em dưới 06 tuổi; người thuộc hộ gia đình nghèo; người có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở…
– 95% chi phí khám, chữa bệnh nếu là người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người thuộc hộ gia đình cận nghèo…
– 80% chi phí khám, chữa bệnh nếu là đối tượng khác.
Mức hưởng BHYT trái tuyến
Cũng theo Luật này, tại khoản 3 Điều 22, khi đi khám, chữa bệnh không đúng tuyến, người có thẻ BHYT sẽ được quỹ BHYT thanh toán:
– 40% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến trung ương;
– 60% chi phí điều trị nội trú đến ngày 31/12/2020 tại bệnh viện tuyến tỉnh;
– 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện.

 Mức chi trả tối đa của bảo hiểm y tế

Theo Nghị quyết 86/2019/QH14, lương cơ sở từ ngày 01/7/2020 tăng lên 1,6 triệu đồng/tháng thay vì 1,49 triệu đồng/tháng như trước đó. Do vậy, mức thanh toán trực tiếp cho người có thẻ BHYT được quy định tại Điều 30 Nghị định 146/2018/NĐ-CP cũng tăng tương ứng. Cụ thể:
– Khám, chữa bệnh tại tuyến huyện và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT:
+ Ngoại trú: Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám, chữa bệnh, đồng nghĩa với mức thanh toán trực tiếp tăng từ 223.500 đồng lên 240.000 đồng.
+ Nội trú: Tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện, đồng nghĩa với mức thanh toán trực tiếp tăng từ 745.000 đồng lên 800.000 đồng.
– Khám, chữa bệnh nội trú tại tuyến tỉnh và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT:
Tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện, đồng nghĩa với mức thanh toán trực tiếp tăng từ 1,49 triệu đồng lên 1,6 triệu đồng.
– Khám, chữa bệnh nội trú tại tuyến trung ương và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT:
Tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện, đồng nghĩa với mức thanh toán trực tiếp tăng từ 3,725 triệu đồng lên 04 triệu đồng.
– Khám, chữa bệnh tại nơi đăng ký ban đầu không đúng quy định:
+ Ngoại trú: Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám, chữa bệnh, đồng nghĩa với mức thanh toán trực tiếp tăng từ 223.500 đồng lên 240.000 đồng.
+ Nội trú: Tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện, đồng nghĩa với mức thanh toán trực tiếp tăng từ 745.000 đồng lên 800.000 đồng.
Với những phân tích nêu trên có thể thấy, mức hưởng BHYT năm 2020 không thay đổi so với năm 2019, tuy nhiên, mức thanh toán trực tiếp lại ít nhiều có sự thay đổi do ảnh hưởng khi tăng lương cơ sở từ 01/7/2020.
tag: tự nguyện 2018 2017 nhìn vào biết ngay bao nhiêu % 2016