Nguồn của pháp luật là gì? Tìm hiểu các loại nguồn pháp luật Việt Nam hiện nay

Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc do Nhà nước ban hành hay thừa nhận. Tuy nhiên để hiểu và áp dụng pháp luật một cách đúng đắn điều quan trọng là phải biết nguồn của pháp luật là gì với các loại nguồn của pháp luật Việt Nam hiện nay. Bài viết này sẽ giúp bạn làm rõ khái niệm phân loại và vai trò của từng loại nguồn pháp luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Nguồn của pháp luật là gì

Nguồn của pháp luật là hình thức thể hiện ra bên ngoài của các quy phạm pháp luật. Nói cách khác đó là nơi chứa đựng các quy định mang tính pháp lý bắt buộc được công nhận và sử dụng để điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội.

Nguồn pháp luật không chỉ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành mà còn bao gồm cả những hình thức pháp luật được thừa nhận như tập quán pháp, án lệ, các nguyên tắc chung của pháp luật.

Nguồn của pháp luật bao gồm những gì

Trên thế giới nguồn của pháp luật được phân thành nhiều loại tùy theo hệ thống pháp luật từng quốc gia. Trong đó phổ biến nhất gồm

  1. Văn bản quy phạm pháp luật

  2. Tập quán pháp

  3. Án lệ

  4. Học thuyết pháp lý

  5. Nguyên tắc pháp luật chung

  6. Điều ước quốc tế

Mỗi quốc gia sẽ công nhận và sử dụng các nguồn này theo mức độ khác nhau. Trong đó Việt Nam chủ yếu dựa trên hệ thống pháp luật thành văn lấy văn bản quy phạm pháp luật làm nguồn chính.

Các loại nguồn của pháp luật Việt Nam hiện nay

Tại Việt Nam các nguồn pháp luật được công nhận và sử dụng bao gồm

1. Văn bản quy phạm pháp luật

Đây là nguồn pháp luật quan trọng nhất. Bao gồm các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành như

  • Hiến pháp

  • Luật, Bộ luật (do Quốc hội ban hành)

  • Pháp lệnh, Nghị quyết (do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành)

  • Nghị định (do Chính phủ ban hành)

  • Quyết định, Chỉ thị (của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng)

  • Văn bản quy phạm pháp luật của địa phương (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp)

Mỗi loại văn bản có hiệu lực pháp lý và phạm vi áp dụng khác nhau. Hệ thống này được tổ chức theo trật tự từ cao xuống thấp và phải tuân thủ nguyên tắc không trái với văn bản cấp trên.

2. Tập quán pháp

Tập quán pháp là những quy tắc xử sự hình thành từ lâu đời trong đời sống cộng đồng được Nhà nước thừa nhận và cho phép áp dụng. Tuy không phổ biến như văn bản pháp luật, nhưng tập quán vẫn đóng vai trò quan trọng trong một số lĩnh vực đặc biệt ở vùng dân tộc thiểu số, nơi phong tục tập quán còn ảnh hưởng sâu rộng.

Ví dụ tập quán về thừa kế, hôn nhân, đất đai trong các cộng đồng dân tộc.

3. Án lệ

Từ năm 2015 Việt Nam chính thức thừa nhận án lệ là một nguồn của pháp luật. Án lệ là các quyết định xét xử của Tòa án nhân dân tối cao được lựa chọn, phát triển và công bố để các tòa án khác tham khảo trong quá trình xét xử.

Án lệ giúp tạo sự thống nhất trong việc áp dụng pháp luật, đặc biệt khi có khoảng trống pháp lý hoặc quy định chưa rõ ràng.

4. Điều ước quốc tế

Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế và tham gia ký kết nhiều điều ước quốc tế. Khi các điều ước quốc tế đã được phê chuẩn và có hiệu lực, chúng trở thành một phần của hệ thống pháp luật Việt Nam.

Trong một số trường hợp nếu có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.

5. Nguyên tắc pháp luật chung

Dù không được quy định cụ thể trong một văn bản nào nhưng các nguyên tắc như tôn trọng quyền con người, không ai bị kết án hai lần vì một hành vi, bình đẳng trước pháp luật… vẫn được xem là nền tảng và được công nhận trong hệ thống pháp luật.

Nguồn của pháp luật là nền móng giúp hệ thống pháp luật vận hành ổn định hiệu quả. Ở Việt Nam văn bản quy phạm pháp luật là nguồn chủ yếu bên cạnh đó còn có tập quán pháp, án lệ, điều ước quốc tế và các nguyên tắc pháp luật chung. Hiểu rõ các nguồn pháp luật không chỉ giúp cá nhân hay tổ chức tuân thủ pháp luật tốt hơn còn tạo điều kiện cho xã hội phát triển bền vững công bằng hơn.