Nhận Định Đúng Sai Trong Môn Luật Dân Sự 1: Cách Làm Bài Và Các Ví Dụ Phân Tích

Môn Luật Dân sự 1 không chỉ kiểm tra kiến thức lý thuyết cơ bản còn đánh giá khả năng tư duy cũng như phân tích pháp lý của sinh viên thông qua dạng bài nhận định đúng sai. Đây là dạng bài khiến nhiều người chủ quan vì tưởng dễ nhưng thực tế lại dễ sai nếu không hiểu rõ nội dung luật. Vậy làm sao để nhận diện và xử lý dạng câu hỏi này một cách hiệu quả? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Dạng bài nhận định đúng/sai là gì

Trong phần thi Luật Dân sự 1, các câu nhận định đúng/sai thường là những phát biểu về một nguyên tắc, quy định hay tình huống pháp lý cụ thể. Nhiệm vụ của sinh viên là

  • Xác định phát biểu đó đúng hay sai, dựa trên Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản pháp luật liên quan.

  • Giải thích ngắn gọn lý do, thường chiếm từ 1 đến 3 dòng, viện dẫn đúng quy định pháp luật hoặc lý giải theo lập luận pháp lý.

Dạng câu này tuy ngắn gọn nhưng đòi hỏi kiến thức nền vững và kỹ năng phân tích nhanh, chính xác.

Cách làm bài dạng nhận định đúng/sai hiệu quả

1. Đọc kỹ từng từ

Một số câu nhận định chỉ khác nhau một từ nhưng dẫn đến khác biệt lớn về ý nghĩa. Hãy tập trung vào các từ khóa như “mọi”, “đều”, “duy nhất”, “có thể”, “bắt buộc”, v.v. Đây thường là điểm mấu chốt gây sai lầm.

2. Nhớ đúng quy định pháp luật

Luật Dân sự 2015 rất cụ thể. Nếu bạn nắm vững điều luật, đặc biệt là các điều từ 1 đến 135 (phạm vi môn học Luật Dân sự 1), bạn sẽ dễ dàng xác định đúng/sai một cách chắc chắn.

3. Luôn giải thích có dẫn chứng

Dù chỉ yêu cầu ghi “đúng” hoặc “sai”, nhưng điểm cao chỉ đạt được khi bạn kèm theo phần giải thích ngắn gọn, có trích dẫn hoặc phân tích.

Ví dụ: “Sai, vì theo Điều 21 Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 15 tuổi có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ và chỉ được thực hiện giao dịch dân sự khi có sự đồng ý của người đại diện, trừ giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi.”

Một số câu nhận định đúng/sai phổ biến và phân tích

Câu 1: “Người đủ 18 tuổi đương nhiên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.”

Đáp án: Đúng

Giải thích: Theo Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015, người đủ 18 tuổi trở lên, không thuộc trường hợp mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Câu 2: “Mọi tài sản đều có thể trở thành đối tượng của quyền sở hữu.”

Đáp án: Sai

Giải thích: Không phải mọi tài sản đều có thể trở thành đối tượng sở hữu. Một số tài sản thuộc sở hữu toàn dân hoặc không được phép sở hữu cá nhân (như vũ khí quân sự, tài sản bị cấm kinh doanh…) không thể thuộc quyền sở hữu tư nhân.

Câu 3: “Người mất năng lực hành vi dân sự vẫn có quyền lập di chúc nếu có người giám hộ đồng ý.”

Đáp án: Sai

Giải thích: Theo Điều 627 Bộ luật Dân sự, người lập di chúc phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Người mất năng lực hành vi dân sự không được phép lập di chúc, kể cả có người đại diện.

Câu 4: “Thừa kế theo pháp luật được áp dụng khi người chết không để lại di chúc.”

Đáp án: Đúng

Giải thích: Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc, di chúc bị vô hiệu toàn bộ, người thừa kế theo di chúc từ chối nhận di sản.

Câu 5: “Mọi giao dịch dân sự do người chưa thành niên thực hiện đều vô hiệu.”

Đáp án: Sai

Giải thích: Điều 21 quy định người từ 6 đến dưới 15 tuổi được thực hiện các giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi. Do đó, không phải mọi giao dịch đều vô hiệu.

Câu 6: “Người giám hộ có thể tự ý bán tài sản của người được giám hộ nếu thấy cần thiết.”

Đáp án: Sai

Giải thích: Người giám hộ chỉ được định đoạt tài sản của người được giám hộ nếu có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo quy định pháp luật cụ thể, tránh việc lạm dụng quyền.

Câu 7: “Di chúc bằng miệng luôn có giá trị pháp lý như di chúc bằng văn bản.”

Đáp án: Sai

Giải thích: Di chúc miệng chỉ được công nhận trong trường hợp cấp bách (người lập di chúc đứng trước cái chết), phải có ít nhất hai người làm chứng nghe và ghi lại lời di chúc, ký tên xác nhận. Nếu không thực hiện đúng thủ tục, di chúc miệng sẽ không có hiệu lực.

Câu 8: “Tài sản hình thành từ việc hợp nhất tài sản của hai người là tài sản chung.”

Đáp án: Đúng

Giải thích: Theo Điều 219 Bộ luật Dân sự, khi hai tài sản được hợp nhất mà không thể tách rời, tài sản mới hình thành là tài sản chung, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Kinh nghiệm làm bài phần nhận định đúng/sai

  • Tránh tuyệt đối trả lời một chữ “Đúng” hay “Sai” mà không có giải thích.

  • Ghi nhớ các điều luật quan trọng bằng cách hệ thống thành sơ đồ.

  • Luyện đề thi cũ, tự đánh giá và chỉnh sửa lỗi lý luận.

  • Khi không chắc chắn, hãy viết phần giải thích mang tính suy luận pháp lý – vẫn có thể được điểm nếu hợp lý.

Dạng bài nhận định đúng/sai trong Luật Dân sự 1 không khó nếu bạn học chắc lý thuyết với luyện tập thường xuyên. Điều quan trọng nhất là hiểu bản chất của quy định pháp luật, không học vẹt. Với mỗi câu hỏi bạn cần tập thói quen phân tích, giải thích, đưa ra kết luận hợp lý. Đây cũng là kỹ năng nền quan trọng cho bất kỳ ai muốn hành nghề luật sau này.