Những điểm cần lưu ý trong Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 đối với doanh nghiệp hiện nay

Trong bối cảnh kinh tế cạnh tranh khốc liệt việc đảm bảo môi trường làm việc an toàn lành mạnh không chỉ là nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp còn là yếu tố quan trọng tạo dựng lòng tin từ người lao động và cộng đồng. Từ năm 2016 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 chính thức có hiệu lực nhanh chóng trở thành khung pháp lý nền tảng điều chỉnh mọi hoạt động liên quan đến an toàn với sức khỏe người lao động tại nơi làm việc.

Với những quy định mang tính hệ thống toàn diện luật này không chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp lớn còn điều chỉnh cả những lao động tự do, người làm việc tại nhà hay lao động thời vụ. Việc hiểu rõ với áp dụng đúng Luật An toàn vệ sinh lao động là điều cần thiết để doanh nghiệp vừa tuân thủ quy định pháp luật vừa bảo vệ lợi ích lâu dài.

Mục tiêu phạm vi điều chỉnh của luật

Luật An toàn vệ sinh lao động được xây dựng với mục tiêu đặt con người là trung tâm. Pháp luật không chỉ nhằm giảm thiểu rủi ro tai nạn và bệnh nghề nghiệp còn hướng tới việc hình thành một nền văn hóa an toàn trong từng tổ chức từng cơ sở sản xuất.

Khác với các quy định trước đây chỉ tập trung vào đối tượng lao động có hợp đồng, Luật 2015 đã mở rộng phạm vi áp dụng. Từ người lao động làm việc tại doanh nghiệp đến người giúp việc gia đình, người lao động không có quan hệ lao động rõ ràng đều được đưa vào phạm vi bảo vệ của luật.

Điểm đáng chú ý nữa là luật không chỉ dừng lại ở khâu phòng tránh tai nạn lao động mà còn quy định rõ về việc phục hồi chức năng lao động giám sát môi trường làm việc cải thiện điều kiện sản xuất nhằm đảm bảo phát triển bền vững.

đông   dộng   dong

Quyền nghĩa vụ của người sử dụng lao động

Doanh nghiệp là đơn vị giữ vai trò chủ động trong việc tổ chức thực thi các quy định về an toàn vệ sinh lao động. Thể hiện qua nhiều trách nhiệm cụ thể như tổ chức huấn luyện định kỳ cho người lao động, xây dựng nội quy quy trình làm việc an toàn thực hiện kiểm tra thiết bị máy móc định kỳ cung cấp đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp với từng vị trí.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ giám sát môi trường lao động nhằm phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động. Nếu phát hiện bất kỳ dấu hiệu mất an toàn nào, người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động có biện pháp khắc phục trước khi cho phép tiếp tục làm việc.

Trong trường hợp xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động có nghĩa vụ phối hợp với cơ quan chức năng để điều tra làm rõ nguyên nhân báo cáo đúng thời hạn thực hiện đầy đủ chế độ bồi thường hay trợ cấp theo quy định.

Quyền  nghĩa vụ của người lao động

Người lao động cũng là chủ thể quan trọng trong việc thực thi pháp luật về an toàn vệ sinh lao động. Họ có quyền từ chối làm việc khi phát hiện điều kiện nguy hiểm có thể đe dọa đến tính mạng và sức khỏe. Đồng thời người lao động có quyền được cung cấp đầy đủ thông tin được đào tạo tham gia vào các hoạt động đảm bảo an toàn tại nơi làm việc.

Tuy nhiên, đi kèm với quyền lợi là nghĩa vụ. Người lao động phải tuân thủ nghiêm ngặt nội quy lao động, quy trình kỹ thuật an toàn sử dụng đúng phương tiện bảo hộ. Bên cạnh đó họ phải tham gia đầy đủ các chương trình huấn luyện khám sức khỏe có trách nhiệm báo cáo kịp thời nếu phát hiện bất thường trong môi trường làm việc.

Chính sách về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Luật quy định rõ ràng các chế độ liên quan đến tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Người lao động nếu không may gặp tai nạn trong quá trình làm việc sẽ được hưởng các quyền lợi bao gồm chi phí khám chữa bệnh trợ cấp một lần hoặc hàng tháng tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động.

Trường hợp người lao động tử vong, thân nhân của họ sẽ được nhận trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất, các khoản hỗ trợ khác tùy thuộc vào mức độ đóng bảo hiểm và điều kiện hoàn cảnh.

Ngoài ra luật cũng quy định rõ về trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc tổ chức điều tra lập biên bản báo cáo sự việc tới cơ quan quản lý. Là cơ sở quan trọng để xử lý trách nhiệm xác định quyền lợi của người bị nạn.

Cơ chế giám sát xử lý vi phạm

Để đảm bảo luật được thực thi hiệu quả, nhà nước thiết lập hệ thống thanh tra chuyên ngành có quyền kiểm tra định kỳ hay đột xuất các cơ sở lao động. Những hành vi vi phạm như không tổ chức huấn luyện an toàn không trang bị bảo hộ lao động hoặc che giấu tai nạn lao động đều bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng.

Ngoài cơ quan nhà nước, tổ chức công đoàn với mạng lưới an toàn vệ sinh viên tại cơ sở cũng đóng vai trò giám sát phản ánh đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao điều kiện lao động. Là sự phối hợp ba bên giữa nhà nước, doanh nghiệp, người lao động để xây dựng môi trường làm việc an toàn và nhân văn.

Những điểm doanh nghiệp cần chuẩn bị

Để tuân thủ đầy đủ Luật An toàn vệ sinh lao động, doanh nghiệp cần chủ động từ khâu xây dựng nội quy đến thiết lập quy trình ứng phó sự cố. Việc đầu tư vào thiết bị bảo hộ chất lượng, tổ chức huấn luyện định kỳ thực hiện giám sát môi trường lao động là điều kiện bắt buộc.

Ngoài ra doanh nghiệp nên chuẩn bị sẵn hồ sơ, tài liệu liên quan đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đảm bảo báo cáo đúng hạn theo yêu cầu của cơ quan chức năng. Việc thành lập bộ phận an toàn vệ sinh chuyên trách hoặc chỉ định cán bộ phụ trách cũng cần được quan tâm đúng mức.

Một số ngành nghề có mức độ nguy hiểm cao như xây dựng khai thác khoáng sản, hóa chất nên đầu tư thêm vào công nghệ giám sát từ xa, tự động hóa trong vận hành đánh giá rủi ro định kỳ.

Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 là một văn bản pháp lý có ý nghĩa toàn diện. Không chỉ giúp giảm thiểu tai nạn và bệnh nghề nghiệp còn góp phần xây dựng văn hóa lao động an toàn trong xã hội. Việc tuân thủ luật không nên chỉ xuất phát từ sự bắt buộc mà nên được doanh nghiệp xem như một phần trong chiến lược phát triển bền vững.

Doanh nghiệp nào biết đặt yếu tố an toàn lên hàng đầu sẽ không chỉ tránh được rủi ro pháp lý còn nâng cao năng suất lao động giữ chân nhân sự giỏi xây dựng được thương hiệu nhân văn trong mắt cộng đồng. Chính là điều kiện cần thiết để phát triển ổn định lâu dài trong thời đại kinh tế số hiện nay.